Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Theragāthā 17.2

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Trưởng Lão Tăng Kệ
Theragāthā

Trưởng Lão Sariputta
Sāriputtattheragāthā

981. Ai tùy theo năng lực,
Có giới, tịnh, chánh niệm
Không phóng dật hành trì,
Sở hành đúng tư duy,
Thích hướng nội, khéo định,
Ðơn độc, biết tri túc,
Với sở hành như vậy,
Vị ấy gọi Tỷ-kheo.
981. "Yathācārī yathāsato satīmā,
Yatasaṅkappajjhāyi appamatto;
Ajjhattarato samāhitatto,
Eko santusito tamāhu bhikkhuṃ.

982. Ăn đồ ướt hay khô,
Không ăn quá thỏa mãn,
Bụng trống, ăn tiết độ,
Tỷ-kheo trú chánh niệm.
982. Allaṃ sukkhaṃ vā bhuñjanto,
Na bāḷhaṃ suhito siyā;
Ūnūdaro mitāhāro,
Sato bhikkhu paribbaje.

983. Ăn bốn, năm miếng xong,
Rồi hãy uống nước uống,
Thật đủ trú thoải mái,
Với Tỷ-kheo tinh cần.
983. Cattāro pañca ālope,
abhutvā udakaṃ pive;
Alaṃ phāsuvihārāya,
pahitattassa bhikkhuno.

984. Nhận lấy đồ hợp pháp,
Y áo đáp nhu cầu,
Thật đủ trú thoải mái,
Với Tỷ-kheo tinh cần.
984. Kappiyaṃ tañce chādeti,
cīvaraṃ idamatthikaṃ;
Alaṃ phāsuvihārāya,
pahitattassa bhikkhuno.

985. Khi ngồi thế kiết-già,
Ðầu gối phải mưa ướt,
Thật đủ trú thoải mái,
Với Tỷ-kheo tinh cần.
985. Pallaṅkena nisinnassa,
jaṇṇuke nābhivassati;
Alaṃ phāsuvihārāya,
pahitattassa bhikkhuno.

986. Ai xem lạc là khổ,
Ai xem khổ như tên,
Ðứng chặng giữa cả hai,
Do đâu, đời nắm được?
986. Yo sukhaṃ dukkhato adda,
dukkhamaddakkhi sallato;
Ubhayantarena nāhosi,
kena lokasmi kiṃ siyā.

987. Không cho ta ác dục,
Biếng nhác tinh cần kém,
Ít nghe, không tín kính,
Do đâu, đời nắm được?
987. Mā me kadāci pāpiccho,
kusīto hīnavīriyo;
Appassuto anādaro,
kena lokasmi kiṃ siyā.

988. Nghe nhiều, có hiền trí,
Khéo định tĩnh trong giới,
Chuyên chú an chỉ tâm,
Hãy đứng lên trên đầu.
988. Bahussuto ca medhāvī,
sīlesu susamāhito;
Cetosamathamanuyutto,
api muddhani tiṭṭhatu.

989. Ai chuyên tâm hý luận,
Như thú ưa hý luận,
Rơi khỏi, trật Niết-bàn,
Vô thượng, thoát khổ ách.
989. Yo papañcamanuyutto,
papañcābhirato mago;
Virādhayī so nibbānaṃ,
yogakkhemaṃ anuttaraṃ.

990. Ai từ bỏ hý luận,
Thích đạo phi hý luận,
Ði đến được Niết-bàn,
Vô thượng, thoát khổ ách.
990. Yo ca papañcaṃ hitvāna,
nippapañcapathe rato;
Ārādhayī so nibbānaṃ,
yogakkhemaṃ anuttaraṃ.

991. Tại làng hay trong rừng,
Thung lũng hay đồi cao,
Chỗ nào La-hán trú,
Ðất ấy thật khả ái.
991. Gāme vā yadi vāraññe,
Ninne vā yadi vā thale;
Yattha arahanto viharanti,
Taṃ bhūmirāmaṇeyyakaṃ.

992. Khả ái thay núi rừng,
Chỗ người phàm không ưa,
Vị ly tham sẽ thích,
Vì không tìm dục lạc.
992. Ramaṇīyāni araññāni,
yattha na ramatī jano;
Vītarāgā ramissanti,
na te kāmagavesino.

993. Như người chỉ của chôn,
Cũng vậy, người thấy lỗi,
Nói điều người trí trách,
Hãy gần người trí vậy.
Thân cận người như vậy,
Chỉ tốt hơn, không xấu.
993. Nidhīnaṃva pavattāraṃ,
yaṃ passe vajjadassinaṃ;
Niggayhavādiṃ medhāviṃ,
tādisaṃ paṇḍitaṃ bhaje;
Tādisaṃ bhajamānassa,
seyyo hoti na pāpiyo.

994. Cần phải khuyên, phải dạy,
Phải ngăn chặn bất thiện,
Làm vậy, người thiện thương,
Người bất thiện không ưa.
994. Ovadeyyānusāseyya,
asabbhā ca nivāraye;
Satañhi so piyo hoti,
asataṃ hoti appiyo.

995. Thế Tôn, bậc có mắt,
Thuyết pháp cho người khác,
Khi pháp được thuyết giảng,
Ta lắng tai nhiệt tình.
Ta nghe, không uổng phí,
Giải thoát không lậu hoặc,
995. Aññassa bhagavā buddho,
dhammaṃ desesi cakkhumā;
Dhamme desiyamānamhi,
sotamodhesimatthiko;
Taṃ me amoghaṃ savanaṃ,
vimuttomhi anāsavo.

996. Không cần biết đời trước,
Không cần được thiên nhãn.
Ta không có phát nguyện,
Chứng được tha tâm thông,
Biết chúng sanh sống chết,
Hay nhĩ giới thanh tịnh.
996. Neva pubbenivāsāya,
napi dibbassa cakkhuno;
Cetopariyāya iddhiyā,
cutiyā upapattiyā;
Sotadhātuvisuddhiyā,
paṇidhī me na vijjati".

997. Ngồi dưới một gốc cây,
Ðầu trọc, đắp đại y,
Trưởng lão tuệ đệ nhất,
U-pa-ti-sa tu thiền.
997. "Rukkhamūlaṃva nissāya,
muṇḍo saṅghāṭipāruto;
Paññāya uttamo thero,
upatissova jhāyati.

998. Ðầy đủ thiền vô tầm
Ðệ tử bậc Chánh giác,
Với im lặng bậc Thánh,
Ngay lúc ấy, đạt được
998. Avitakkaṃ samāpanno,
sammāsambuddhasāvako;
Ariyena tuṇhībhāvena,
upeto hoti tāvade.

999. Giống như ngọn núi đá,
Không động, khéo vững trú,
Cũng vậy, vị Tỷ-kheo,
Ðã đoạn diệt si ám,
Vị ấy như ngọn núi,
Không có bị dao động.
999. Yathāpi pabbato selo,
acalo suppatiṭṭhito;
Evaṃ mohakkhayā bhikkhu,
pabbatova na vedhati".

1000. Người không có uế nhiễm,
Luôn tầm cầu thanh tịnh,
Ác nhẹ như đầu lông,
Xem nặng như mây trời.
1000. "Anaṅgaṇassa posassa,
niccaṃ sucigavesino;
Vālaggamattaṃ pāpassa,
abbhamattaṃva khāyati.

1001. Ta không hoan hỷ chết,
Ta không hoan hỷ sống,
Ta sẽ bỏ thân này,
Tỉnh giác và chánh niệm.
1001. Nābhinandāmi maraṇaṃ,
nābhinandāmi jīvitaṃ;
Nikkhipissaṃ imaṃ kāyaṃ,
sampajāno patissato.

1002. Ta không hoan hỷ chết,
Ta không hoan hỷ sống,
Ta sẽ bỏ thân này,
Như thợ làm việc xong.
1002. Nābhinandāmi maraṇaṃ,
nābhinandāmi jīvitaṃ;
Kālañca paṭikaṅkhāmi,
nibbisaṃ bhatako yathā".

1003. Cả hai chết, không chết,
Sau đời hay trước đời,
Hãy dấn thân tiến bước,
Chớ để hư, uổng phí,
Dầu một khắc, sát-na,
Chớ để uổng phí qua.
1003. "Ubhayena midaṃ maraṇameva,
Nāmaraṇaṃ pacchā vā pure vā;
Paṭipajjatha mā vinassatha,
Khaṇo vo mā upaccagā.

1004. Như ngôi thành biên địa,
Ðược bảo vệ trong ngoài,
Như vậy, hộ tự ngã,
Chớ để phí sát-na,
Sát-na qua, sầu muộn,
Chịu khổ trong địa ngục.
1004. Nagaraṃ yathā paccantaṃ,
guttaṃ santarabāhiraṃ;
Evaṃ gopetha attānaṃ,
khaṇo vo mā upaccagā;
Khaṇātītā hi socanti,
nirayamhi samappitā".

1005. Ðạt tịch tịnh, chỉ tức,
Ðọc chú, không cống cao,
Quét sạch các ác pháp,
Như gió quét lá cây.
1005. "Upasanto uparato,
mantabhāṇī anuddhato;
Dhunāti pāpake dhamme,
dumapattaṃva māluto.

1006. Ðạt tịch tịnh, chỉ tức,
Ðọc chú, không cống cao,
Gạt ngoài các ác pháp,
Như gió quét lá cây.
1006. Upasanto uparato,
mantabhāṇī anuddhato;
Appāsi pāpake dhamme,
dumapattaṃva māluto.

1007. Ðạt tịch tịnh an lặng,
Ý trong sáng không nhiễm,
Bậc trì giới trọn lành,
Có thể dứt đau khổ.
1007. Upasanto anāyāso,
vippasanno anāvilo;
Kalyāṇasīlo medhāvī,
dukkhassantakaro siyā".

1008. Có người không ai tin,
Tại gia hay xuất gia,
Những ai trước là tốt,
Về sau trở thành xấu,
Hoặc trước là người xấu.
Sau trở thành người tốt.
1008. "Na vissase ekatiyesu evaṃ,
Agārisu pabbajitesu cāpi;
Sādhūpi hutvā na asādhu honti,
Asādhu hutvā puna sādhu honti.

1009. Hạng Tỷ-kheo tham dục,
Sống hôn trầm thụy miên,
Trạo cử và nghi ngờ,
Tâm đủ năm phiền não.
1009. Kāmacchando ca byāpādo,
thinamiddhañca bhikkhuno;
Uddhaccaṃ vicikicchā ca,
pañcete cittakelisā.

1010. Với ai, đối cả hai,
Ðược trọng, không được trọng,
Thiền định, không dao động,
An trú không phóng dật.
1010. Yassa sakkariyamānassa,
asakkārena cūbhayaṃ;
Samādhi na vikampati,
appamādavihārino.

1011. Thiền tư luôn kiên trì,
Tuệ quán, kiến tế nhị,
Ưa thích chấp thủ diệt,
Vị ấy gọi chân nhân.
1011. Taṃ jhāyinaṃ sātatikaṃ,
sukhumadiṭṭhivipassakaṃ;
Upādānakkhayārāmaṃ,
āhu sappuriso iti.

1012. Biển lớn và đất lớn,
Núi và các phương trời,
Không ví dụ sánh được,
Phật, giải thoát thù thắng.
1012. Mahāsamuddo pathavī,
pabbato anilopi ca;
Upamāya na yujjanti,
satthu varavimuttiyā.

1013. Trưởng lão chuyển pháp luân,
Bậc đại trí, thiền định,
Như đất, nước và lửa,
Không tham không ghét bỏ.
1013. Cakkānuvattako thero,
mahāñāṇī samāhito;
Pathavāpaggisamāno,
na rajjati na dussati.

1014. Ðạt được tuệ tối thắng,
Ðại giác, đại Mâu-ni,
Không chậm, tỏ chậm chạp
Thường sống thật thanh lương.
1014. Paññāpāramitaṃ patto,
mahābuddhi mahāmati;
Ajaḷo jaḷasamāno,
sadā carati nibbuto.

1015. Ta hầu hạ Bổn Sư,
Lời Phật dạy làm xong,
Gánh nặng đã đặt xuống,
Gốc sanh hữu nhổ sạch.
1015. Pariciṇṇo mayā satthā,
kataṃ buddhassa sāsanaṃ;
Ohito garuko bhāro,
bhavanetti samūhatā.

1016. Tinh cần, chớ phóng dật,
Ðây lời giáo huấn ta!
Ta sẽ nhập Niết-bàn,
Ta thoát mọi sanh y.
1016. Sampādethappamādena,
esā me anusāsanī;
Handāhaṃ parinibbissaṃ,
vippamuttomhi sabbadhī"ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt