Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya
Trưởng Lão Tăng Kệ
Theragāthā
Trưởng Lão Phussa
Phussattheragāthā
949. Ẩn sĩ Pan-đa-ra,
Thấy nhiều vị thành tín,
Tự ngã có tu tập,
Khéo hộ trì chế ngự
Ngài mới đặt câu hỏi,
Với vị tên Phussa.
949. Pāsādike bahū disvā,
bhāvitatte susaṃvute;
Isi paṇḍarasagotto,
apucchi phussasavhayaṃ.
950. Trong thời gian tương lai,
Sẽ có ước muốn gì?
Sẽ có chí nguyện gì?
Sẽ có cử chỉ gì?
Mong ngài hãy trả lời,
Câu hỏi của chúng tôi.
950. "Kiṃchandā kimadhippāyā,
kimākappā bhavissare;
Anāgatamhi kālamhi,
taṃ me akkhāhi pucchito".
951. Ẩn sĩ Pan-đa-ra,
Hãy nghe lời ta nói,
Hãy thọ trì cẩn thận,
Ta sẽ nói tương lai.
951. "Suṇohi vacanaṃ mayhaṃ,
isipaṇḍarasavhaya;
Sakkaccaṃ upadhārehi,
ācikkhissāmyanāgataṃ.
952. Phẫn nộ và hiềm hận,
Che đậy và cứng đầu,
Nhiều lừa đảo ganh tị,
Tương lai nhiều loại vậy,
952. Kodhanā upanāhī ca,
makkhī thambhī saṭhā bahū;
Ussukī nānāvādā ca,
bhavissanti anāgate.
953. Họ tự cho có trí,
Pháp sâu, chỉ đến bờ,
Họ khinh nhờn Chánh pháp,
Họ không kính trọng nhau.
953. Aññātamānino dhamme,
gambhīre tīragocarā;
Lahukā agarū dhamme,
aññamaññamagāravā.
954. Nhiều nguy hiểm ở đời,
Sẽ xảy ra tương lai,
Pháp được khéo giảng này,
Kẻ ngu làm uế nhiễm.
954. Bahū ādīnavā loke,
uppajjissantyanāgate;
Sudesitaṃ imaṃ dhammaṃ,
kilesessanti dummatī.
955. Trong Tăng chúng, những vị,
Có đức hạnh hạ liệt,
Họ thường hay tuyên bố,
Có tự tín, không sợ,
Kẻ không học, lắm lời,
Sẽ đứng vào thế mạnh.
955. Guṇahīnāpi saṃghamhi,
voharantā visāradā;
Balavanto bhavissanti,
mukharā assutāvino.
956. Trong Tăng chúng, những vị,
Có giới hạnh tốt đẹp,
Khi họ có tuyên bố,
Tuyên bố đúng sự thật,
Họ thường ở thể yếu,
Hổ thẹn thiếu nhiệt thành.
956. Guṇavantopi saṃghamhi,
voharantā yathātthato;
Dubbalā te bhavissanti,
hirīmanā anatthikā.
957. Bạc, vàng và đồng ruộng,,
Ðất đai, dê và cừu,
Nô tỳ nữ và trai,
Kẻ ngu si vô trí,
Sẽ thâu nhận tất cả,
Trong tương lai là vậy.
957. Rajataṃ jātarūpañca,
khettaṃ vatthumajeḷakaṃ;
Dāsidāsañca dummedhā,
sādiyissantyanāgate.
958. Kẻ ngu dễ nóng giận,
Không định tĩnh trong giới,
Kiêu ngạo, đi đó đây,
Như thú ưa đánh nhau.
958. Ujjhānasaññino bālā,
sīlesu asamāhitā;
Unnaḷā vicarissanti,
kalahābhiratā magā.
959. Họ trở thành tháo động,
Thường đắp y màu xanh,
Lừa đảo và ngoan cố,
Lắm mồm, ăn nói giả,
Họ bắt chước giả bộ,
Như bậc Thánh thời xưa.
959. Uddhatā ca bhavissanti,
nīlacīvarapārutā;
Kuhā thaddhā lapā siṅgī,
carissantyariyā viya.
960. Với tóc bôi dầu láng,
Dao động, mắt vẽ xanh,
Ðắp y màu trắng ngà,
Họ qua lại trên đường.
960. Telasaṇṭhehi kesehi,
capalā añjanakkhikā;
Rathiyāya gamissanti,
dantavaṇṇikapārutā.
961. Y vàng được khéo nhuộm,
Lá cờ bậc La-hán,
Ðược các bậc giải thoát,
Ðắp mang không nhàm chán,
Còn họ chán y vàng,
Ái luyến đắp màu trắng.
961. Ajegucchaṃ vimuttehi,
surattaṃ arahaddhajaṃ;
Jigucchissanti kāsāvaṃ,
odātesu samucchitā.
962. Họ trở thành tham lợi,
Biếng nhác, ít tinh cần,
Khó sống rừng hoang vu,
Thích sống gần xóm làng.
962. Lābhakāmā bhavissanti,
kusītā hīnavīriyā;
Kicchantā vanapatthāni,
gāmantesu vasissare.
963. Những ai sợ được lợi,
Luôn luôn ưa tà mạng,
Họ học đòi người ấy,
Thân cận, không tự chế.
963. Ye ye lābhaṃ labhissanti,
micchājīvaratā sadā;
Te teva anusikkhantā,
bhajissanti asaṃyatā.
964. Những ai không được lợi,
Họ không trọng không kính,
Bậc khả kính, Hiền trí,
Họ không có thân cận.
964. Ye ye alābhino lābhaṃ,
na te pujjā bhavissare;
Supesalepi te dhīre,
sevissanti na te tadā.
965. Khinh cờ hiệu của mình,
Ưa thích màu ngoại sắc,
Có kẻ mang y trắng,
Lá cờ hiệu ngoại đạo.
965. Milakkhurajanaṃ rattaṃ,
garahantā sakaṃ dhajaṃ;
Titthiyānaṃ dhajaṃ keci,
dhārissantyavadātakaṃ.
966. Không kính y màu vàng,
Thời ấy họ là vậy,
Chờ đợi màu y vàng,
Không phải của Tỷ-kheo.
966. Agāravo ca kāsāve,
tadā tesaṃ bhavissati;
Paṭisaṅkhā ca kāsāve,
bhikkhūnaṃ na bhavissati.
967. Bị đau khổ chinh phục,
Bị quặn đau tên đâm,
Chờ đợi đại khủng bố.
Voi ta không nghĩ nghì.
967. Abhibhūtassa dukkhena,
sallaviddhassa ruppato;
Paṭisaṅkhā mahāghorā,
nāgassāsi acintiyā.
968. Khi bậc sáu ngà thấy,
Cờ La-hán khéo nhuộm,
Voi nói lên những kệ,
Liên hệ đến mục đích.
968. Chaddanto hi tadā disvā,
surattaṃ arahaddhajaṃ;
Tāvadeva bhaṇī gāthā,
gajo atthopasaṃhitā.
969. Ai sẽ mặc cà-sa,
Tâm chưa rời uế trược,
Không tự chế, không thực,
Không xứng áo cà-sa.
969. ‘Anikkasāvo kāsāvaṃ,
yo vatthaṃ paridhassati;
Apeto damasaccena,
na so kāsāvamarahati.
970. Ai rời bỏ uế trược,
Khéo định trong giới luật,
Tự nhiếp phục chơn thực,
Thật xứng áo cà-sa.
970. Yo ca vantakasāvassa,
sīlesu susamāhito;
Upeto damasaccena,
sa ve kāsāvamarahati.
971. Phá giới, trí hạ liệt,
Không tự chế, tham dục,
Tâm loạn, thiếu phấn chấn,
Không xứng áo cà-sa.
971. Vipannasīlo dummedho,
pākaṭo kāmakāriyo;
Vibbhantacitto nissukko,
na so kāsāvamarahati.
972. Ai đầy đủ giới hạnh,
Ly tham, có định tĩnh,
Tâm tư thật trinh bạch,
Vị ấy xứng áo cà-sa.
972. Yo ca sīlena sampanno,
vītarāgo samāhito;
Odātamanasaṅkappo,
sa ve kāsāvamarahati.
973. Ai kiêu ngạo phóng đãng,
Ngu si, không giới hạnh,
Xứng đáng mặc áo trắng,
Làm gì có cà-sa.
973. Uddhato unnaḷo bālo,
sīlaṃ yassa na vijjati;
Odātakaṃ arahati,
kāsāvaṃ kiṃ karissati.
974. Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ni,
Tâm uế, không tin kính,
Tương lai sẽ ức hiếp,
Ðối vị có tâm từ.
974. Bhikkhū ca bhikkhuniyo ca,
duṭṭhacittā anādarā;
Tādīnaṃ mettacittānaṃ,
niggaṇhissantyanāgate.
975. Kẻ ngu mang y áo,
Dầu được Trưởng lão dạy,
Liệt trí sẽ không nghe,
Không tự chế, tham dục.
975. Sikkhāpentāpi therehi,
bālā cīvaradhāraṇaṃ;
Na suṇissanti dummedhā,
pākaṭā kāmakāriyā.
976. Kẻ ngu dầu dạy vậy,
Không có kính trọng nhau,
Sẽ không có vâng lời,
Lời dạy giáo thọ sư,
Giống như ngựa bất kham,
Ðối với người đánh xe.
976. Te tathā sikkhitā bālā,
aññamaññaṃ agāravā;
Nādiyissantupajjhāye,
khaḷuṅko viya sārathiṃ.
977. Như vậy, thời tương lai,
Hành tung sẽ là vậy.
Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ni,
Khi thời tối hậu đến,
Hãy ôn hòa thân ái,
Hãy cung kính lẫn nhau.
977. Evaṃ anāgataddhānaṃ,
paṭipatti bhavissati;
Bhikkhūnaṃ bhikkhunīnañca,
patte kālamhi pacchime’.
978. Ðại nạn ấy chưa đến,
Trước khi đại nạn đến,
Hãy ôn hòa thân ái,
Hãy cung kính lẫn nhau.
978. Purā āgacchate etaṃ,
anāgataṃ mahabbhayaṃ;
Subbacā hotha sakhilā,
aññamaññaṃ sagāravā.
979. Hãy có tâm từ bi,
Khéo chế ngự trong giới,
Chuyên tinh tấn nỗ lực,
Thường kiên trì phấn chấn.
979. Mettacittā kāruṇikā,
Hotha sīlesu saṃvutā;
Āraddhavīriyā pahitattā,
Niccaṃ daḷhaparakkamā.
980. Thấy nguy hiểm phóng dật,
Không phóng dật an ổn,
Hãy tu Tám Thánh đạo,
Giác chứng đạo bất tử.
980. Pamādaṃ bhayato disvā,
Appamādañca khemato;
Bhāvethaṭṭhaṅgikaṃ maggaṃ,
Phusantā amataṃ padan”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt