Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya
Trưởng Lão Tăng Kệ
Theragāthā
Trưởng Lão Parapariya
Pārāpariyatheragāthā
920. Ðây là những tư tưởng
Của một vị Sa-môn,
Tại rừng gọi Ðại lâm,
Khi rừng đang trổ hoa,
Ngài ngồi chỉ một mình,
Viễn ly, tâm thiền định.
920. Samaṇassa ahu cintā,
pupphitamhi mahāvane;
Ekaggassa nisinnassa,
pavivittassa jhāyino.
921. Khác thay, những uy nghi,
Của những vị Tỷ-kheo,
Khi bậc Tối thượng nhân,
Bậc Thế Tôn còn sống,
Còn nay điều được thấy,
Thật sai khác đi nhiều.
921. "Aññathā lokanāthamhi,
tiṭṭhante purisuttame;
Iriyaṃ āsi bhikkhūnaṃ,
aññathā dāni dissati.
922. Y để ngăn gió lạnh,
Ðể che điều xấu hổ,
Họ thọ dụng tiết độ.
Biết đủ, từ đâu đến.
922. Sītavātaparittāṇaṃ,
hirikopīnachādanaṃ;
Mattaṭṭhiyaṃ abhuñjiṃsu,
santuṭṭhā itarītare.
923. Vị ngon hay vị dở
Ðược ít hay được nhiều,
Họ thọ dụng món ăn,
Chỉ cần nuôi mạng sống,
Tâm không có tham lam,
Cũng không có say đắm.
923. Paṇītaṃ yadi vā lūkhaṃ,
appaṃ vā yadi vā bahuṃ;
Yāpanatthaṃ abhuñjiṃsu,
agiddhā nādhimucchitā.
924. Các đồ vật để sống,
Hay các loại dược phẩm,
Họ không quá tha thiết
Như đối lậu hoặc diệt.
924. Jīvitānaṃ parikkhāre,
bhesajje atha paccaye;
Na bāḷhaṃ ussukā āsuṃ,
yathā te āsavakkhaye.
925. Dưới gốc cây trong rừng,
Hay trong hang trong động,
Chuyên tâm tu viễn ly,
Sống lấy vậy cứu cánh.
925. Araññe rukkhamūlesu,
kandarāsu guhāsu ca;
Vivekamanubrūhantā,
vihaṃsu tapparāyaṇā.
926. Sống khiêm tốn giản dị,
Nhu hòa, ý kham nhậm,
Với cử chỉ tao nhã,
Không nói năng quàng xiên,
Tâm tư hướng lợi ích
Cho mình và cho người.
926. Nīcā niviṭṭhā subharā,
mudū atthaddhamānasā;
Abyāsekā amukharā,
atthacintā vasānugā.
927. Do vậy sở hành họ,
Thật dễ thương tốt lành,
Khi họ đi, họ ăn,
Khi họ thọ dụng gì,
Cử chỉ uy nghi họ,
Như dòng dầu trơn mướt.
927. Tato pāsādikaṃ āsi,
gataṃ bhuttaṃ nisevitaṃ;
Siniddhā teladhārāva,
ahosi iriyāpatho.
928. Mọi lậu hoặc đoạn tận,
Ðại thiền, đại thiện lợi,
Nay những Trưởng lão ấy,
Ðã hoàn toàn Niết-bàn,
Ngày nay thật ít vị,
Giống như các vị ấy,
928. Sabbāsavaparikkhīṇā,
mahājhāyī mahāhitā;
Nibbutā dāni te therā,
parittā dāni tādisā.
929. Do thiện pháp, trí tuệ,
Bị hao mòn tiêu diệt,
Lời dạy bậc chiến thắng,
Tổng hợp mọi tối thượng,
Về dự án hình thức,
Bị sụp đổ hao mòn.
929. Kusalānañca dhammānaṃ,
paññāya ca parikkhayā;
Sabbākāravarūpetaṃ,
lujjate jinasāsanaṃ.
930. Các pháp thuộc tà ác,
Thời đại bị uế nhiễm,
Ðối với họ những vị,
An trú trong viễn ly,
Hy vọng được chứng ngộ.
Các diệu pháp còn lại.
930. Pāpakānañca dhammānaṃ,
kilesānañca yo utu;
Upaṭṭhitā vivekāya,
ye ca saddhammasesakā.
931. Uế nhiễm họ tăng trưởng,
ảnh hưởng xấu nhiều người,
Họ hình như chơi giỡn,
Với những kẻ ngu si,
Như bọn quỷ La-sát,
Ðùa giỡn với kẻ điên.
931. Te kilesā pavaḍḍhantā,
āvisanti bahuṃ janaṃ;
Kīḷanti maññe bālehi,
ummattehiva rakkhasā.
932. Bị uế nhiễm chinh phục,
Chạy theo nhiễm này nọ,
Ðối với vật uế nhiễm,
Họ như người la to,
Những đồ vật lấy được.
932. Kilesehābhibhūtā te,
tena tena vidhāvitā;
Narā kilesavatthūsu,
sasaṅgāmeva ghosite.
933. Từ bỏ chân diệu pháp,
Họ cãi lộn với nhau,
Họ chạy theo tà kiến,
Họ nghĩ: 'Ðây tốt hơn'.
933. Pariccajitvā saddhammaṃ,
aññamaññehi bhaṇḍare;
Diṭṭhigatāni anventā,
idaṃ seyyoti maññare.
934. Từ bỏ, xoay lưng lại,
Tài sản, con và vợ,
Do nhân muổng đồ xin,
Họ làm việc không xứng.
934. Dhanañca puttaṃ bhariyañca,
chaḍḍayitvāna niggatā;
Kaṭacchubhikkhahetūpi,
akicchāni nisevare.
935. Họ ăn đến đầy bụng,
Họ nằm phơi ra ngủ,
Sau khi thức, họ nói,
Ðiều bậc Ðạo Sư trách.
935. Udarāvadehakaṃ bhutvā,
sayantuttānaseyyakā;
Kathaṃ vattenti paṭibuddhā,
yā kathā satthugarahitā.
936. Mọi mỹ nghệ thủ công,
Họ tôn trọng học tập,
Nội tâm không an tịnh,
Bỏ mặc hạnh Sa-môn.
936. Sabbakārukasippāni,
cittiṃ katvāna sikkhare;
Avūpasantā ajjhattaṃ,
sāmaññatthotiacchati.
937. Ðất, dầu, các loại bột,
Nước, chỗ ngồi, cơm ăn,
Họ tặng cho cư sĩ,
Hy vọng được nhiều hơn.
937. Mattikaṃ telacuṇṇañca,
udakāsanabhojanaṃ;
Gihīnaṃ upanāmenti,
ākaṅkhantā bahuttaraṃ.
938. Cây tăm để xỉa răng,
Loại trái Ka-pit-tha
Lá hoa để nhai ăn,
Ðồ khất thực đầy đủ,
Cùng các loại trái xoài,
Và trái A-ma-lặc.
938. Dantaponaṃ kapitthañca,
pupphaṃ khādaniyāni ca;
Piṇḍapāte ca sampanne,
ambe āmalakāni ca.
939. Với các loại dược phẩm,
Họ giống như thầy thuốc,
Họ làm các công việc,
Chẳng khác người thế tục,
Họ trang sức y phục,
Giống như các kỹ nữ.
Họ tự tỏ quyền uy,
Chẳng khác người hoàng tộc.
939. Bhesajjesu yathā vejjā,
kiccākicce yathā gihī;
Gaṇikāva vibhūsāyaṃ,
issare khattiyā yathā.
940. Giả dối và lừa đảo,
Ngụy chứng và man trá,
Với rất nhiều thủ đoạn,
Ðể thọ hưởng tài vật.
940. Nekatikā vañcanikā,
kūṭasakkhī apāṭukā;
Bahūhi parikappehi,
āmisaṃ paribhuñjare.
941. Sử dụng cách lường gạt,
Chạy theo những mưu chước,
Dùng phương tiện sinh sống,
Kéo về nhiều tài sản.
941. Lesakappe pariyāye,
parikappenudhāvitā;
Jīvikatthā upāyena,
saṅkaḍḍhanti bahuṃ dhanaṃ.
942. Họ quy tụ hội chúng,
Vì nghề, không vì pháp,
Họ thuyết pháp quần chúng,
Vì lợi , không vì nghĩa.
942. Upaṭṭhāpenti parisaṃ,
kammato no ca dhammato;
Dhammaṃ paresaṃ desenti,
lābhato no ca atthato.
943. Những người ngoài Tăng đoàn,
Lại tranh luận cãi nhau,
Về quyền lợi Tăng đoàn,
Không tàm quý liêm sỉ,
Họ tự mình nuôi sống,
Với quyền lợi kẻ khác.
943. Saṃghalābhassa bhaṇḍanti,
saṃghato paribāhirā;
Paralābhopajīvantā,
ahirīkā na lajjare.
944. Một số thiếu tín thành,
Dầu đầu trọc đắp y,
Mong muốn được kính trọng,
Ham quyền lợi danh vọng.
944. Nānuyuttā tathā eke,
muṇḍā saṅghāṭipārutā;
Sambhāvanaṃyevicchanti,
lābhasakkāramucchitā.
945. Như vậy, như hiện nay,
Nhiều việc đã đọa lạc,
Thật không còn dễ dàng,
Như thời lúc trước nữa,
Hoặc cảm xúc chứng đắc,
Ðiều chưa được xúc chứng,
Hoặc gìn giữ duy trì,
Ðiều đã được xúc chứng.
945. Evaṃ nānappayātamhi,
na dāni sukaraṃ tathā;
Aphusitaṃ vā phusituṃ,
phusitaṃ vānurakkhituṃ.
946. Như người không mang giày,
Ði trên chỗ có gai,
Luôn luôn giữ chánh niệm,
Cũng vậy vị ẩn sĩ,
Khi đi vào trong làng,
Cần gìn giữ chánh niệm.
946. Yathā kaṇṭakaṭṭhānamhi,
careyya anupāhano;
Satiṃ upaṭṭhapetvāna,
evaṃ gāme munī care.
947. Nhớ vị tu đời trước,
Nhớ nếp sống của họ,
Dầu nay thời hậu lai,
Vẫn có thể xúc chứng,
Con đường đạo bất tử.
947. Saritvā pubbake yogī,
tesaṃ vattamanussaraṃ;
Kiñcāpi pacchimo kālo,
phuseyya amataṃ padaṃ.
948. Như vậy vị Sa-môn,
Trong rừng cây Sàla,
Các căn có tu tập,
Nói lên lời như vậy,
Phạm chí nhập Niết-bàn,
ẩn sĩ đoạn tái sanh.
948. Idaṃ vatvā sālavane,
samaṇo bhāvitindriyo;
Brāhmaṇo parinibbāyī,
isi khīṇapunabbhavo"ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt