Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya
Trưởng Lão Tăng Kệ
Theragāthā
Trưởng Lão Anuruddha
Anuruddhattheragāthā
892. Bỏ cha mẹ, bà con,
Bỏ anh em, chị em,
Bỏ năm dục trưởng dưỡng,
A-na-luật tu thiền.
892. "Pahāya mātāpitaro,
bhaginī ñātibhātaro;
Pañca kāmaguṇe hitvā,
anuruddhova jhāyati.
893. Sống hệ lụy múa, ca,
Dạy với tiếng xập xỏa,
Sống vậy không đạt được,
Cảnh giới đạo thanh tịnh,
Vì rằng ta ưa thích,
Trong giới vực của Ma.
893. Sameto naccagītehi,
sammatāḷappabodhano;
Na tena suddhimajjhagaṃ,
mārassa visaye rato.
894. Và ta vượt tất cả,
Vui thích lời Phật dạy,
Vượt mọi loại bộc lưu,
A-na-luật tu thiền.
894. Etañca samatikkamma,
rato buddhassa sāsane;
Sabboghaṃ samatikkamma,
anuruddhova jhāyati.
895. Sắc, thanh, vị, hương, xúc,
Hấp dẫn, rất thích ý,
Vượt qua tất cả chúng,
A-na-luật tu thiền.
895. Rūpā saddā rasā gandhā,
phoṭṭhabbā ca manoramā;
Ete ca samatikkamma,
anuruddhova jhāyati.
896. Ði khất thực trở về,
Ðơn độc, vị ẩn sĩ,
Tìm vải từ đống rác,
A-na-luật đạt được,
Không còn các lậu hoặc.
896. Piṇḍapātamatikkanto,
eko adutiyo muni;
Esati paṃsukūlāni,
anuruddho anāsavo.
897. Ẩn sĩ thâu, lượm lấy,
Giặt, nhuộm, và đắp mặc,
Các vải từ đống rác,
Sáng suốt, A-na-luật,
Không còn các lậu hoặc.
897. Vicinī aggahī dhovi,
rajayī dhārayī muni;
Paṃsukūlāni matimā,
anuruddho anāsavo.
898. Nhiều dục, không biết đủ,
Ưa giao du, tháo động,
Những pháp này có mặt,
Thuộc tà ác, uế nhiễm,
898. Mahiccho ca asantuṭṭho,
saṃsaṭṭho yo ca uddhato;
Tassa dhammā ime honti,
pāpakā saṃkilesikā.
899. Chánh niệm và ít dục,
Biết đủ, không não loạn,
Thích viễn ly, hân hoan,
Thường tinh cần tinh tấn.
899. Sato ca hoti appiccho,
santuṭṭho avighātavā;
Pavivekarato vitto,
niccamāraddhavīriyo.
900. Những pháp này có mặt,
Thuần thiện Bồ đề phần,
Vị ấy không lậu hoặc,
Bậc Ðại tiên nói vậy.
900. Tassa dhammā ime honti,
kusalā bodhipakkhikā;
Anāsavo ca so hoti,
iti vuttaṃ mahesinā.
901. Biết tâm tư ta vậy,
Thế gian Vô Thượng Sư,
Với thân do ý tạo,
Thần thông đến với ta.
901. Mama saṅkappamaññāya,
satthā loke anuttaro;
Manomayena kāyena,
iddhiyā upasaṅkami.
902. Tùy theo ta nghĩ gì,
Ngài thuyết rõ tất cả,
Phật không ưa hý luận,
Ngài thuyết không hý luận.
902. Yadā me ahu saṅkappo,
tato uttari desayi;
Nippapañcarato buddho,
nippapañcamadesayi.
903. Ngộ pháp ta hoan hỷ,
Trú trong giáo pháp Ngài,
Ba minh chứng đạt được,
Lời Phật dạy làm xong.
903. Tassāhaṃ dhammamaññāya,
vihāsiṃ sāsane rato;
Tisso vijjā anuppattā,
kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
904. Suốt năm mươi lăm năm,
Ta không bao giờ nằm,
Trong hai mươi lăm năm,
Ðoạn dứt được ngủ nghỉ.
904. Pañcapaññāsavassāni,
yato nesajjiko ahaṃ;
Pañcavīsativassāni,
yato middhaṃ samūhataṃ.
905. Không thở vô thở ra,
Bậc như vậy trú tâm,
Không tham dục, tịch tịnh,
Bậc có mắt Niết-bàn.
905. Nāhu assāsapassāsā,
ṭhitacittassa tādino;
Anejo santimārabbha,
cakkhumā parinibbuto.
906. Với tâm không dao động,
Sống cảm thọ cuối cùng,
Như ngọn lửa diệt tắt,
Tâm Ngài được giải thoát.
906. Asallīnena cittena,
vedanaṃ ajjhavāsayi;
Pajjotasseva nibbānaṃ,
vimokkho cetaso ahu.
907. Nay chính những pháp này,
Là những pháp cuối cùng,
Những cảm xúc thứ năm,
Của bậc Ðại Mâu-ni,
Sẽ không còn pháp khác,
Bậc Chánh giác Niết-bàn.
907. Ete pacchimakā dāni,
munino phassapañcamā;
Nāññe dhammā bhavissanti,
sambuddhe parinibbute.
908. Nay không còn tái sanh
Trong thế giới chư Thiên,
Này kẻ gieo cạm bẫy.
Dòng sanh tử, đoạn tận,
Nay không còn tái sanh.
908. Natthi dāni punāvāso,
devakāyasmi jālini;
Vikkhīṇo jātisaṃsāro,
natthi dāni punabbhavo.
909. Ai trong thời gian ngắn
Biết thế giới ngàn cõi,
Vị ấy thật xứng đáng,
Ðược sống giới Phạm thiên,
Nhưng nay Tỷ-kheo ấy,
Ðầy đủ thần thông lực,
Thấy được thời gian nào,
Chư Thiên chết và sanh.
909. Yassa muhuttena sahassadhā,
Loko saṃvidito sabrahmakappo;
Vasī iddhiguṇe cutūpapāte,
Kāle passati devatā sa bhikkhu.
910. Ðời trước ta đã sống,
Tên Annabhara,
Bần cùng, phải làm lụng,
Lo nuôi sống tự thân,
Rồi ta đến cúng dường,
Bậc Sa-môn danh tiếng,
Sa-môn với xưng danh,
Ngài Uparittha.
910. Annabhāro pure āsiṃ,
daliddo ghāsahārako;
Samaṇaṃ paṭipādesiṃ,
upariṭṭhaṃ yasassinaṃ.
911. Rồi ta được sanh trưởng,
Trong dòng họ Thích-ca,
Ta được biết với tên,
Là Anuruddha,
Sống hệ lụy múa ca,
Dạy với tiếng xập xỏa.
911. Somhi sakyakule jāto,
anuruddhoti maṃ vidū;
Upeto naccagītehi,
sammatāḷappabodhano.
912. Ta thấy bậc Chánh giác,
Bậc Ðạo Sư vô úy,
Tín tâm khởi nơi Ngài,
Ta xuất gia không nhà.
912. Athaddasāsiṃ sambuddhaṃ,
satthāraṃ akutobhayaṃ;
Tasmiṃ cittaṃ pasādetvā,
pabbajiṃ anagāriyaṃ.
913. Ta biết các đời trước,
Trước ta sống chỗ nào,
Giữa cõi Ba mươi ba,
Ta sanh làm Ðế Thích.
913. Pubbenivāsaṃ jānāmi,
yattha me vusitaṃ pure;
Tāvatiṃsesu devesu,
aṭṭhāsiṃ sakkajātiyā.
914. Bảy lần làm Nhân chủ,
Ta trị vì quốc độ,
Ta chinh phục bốn phương,
Làm chúa châu Diêm phù,
Không dùng gậy dùng gươm,
Trị vì với Chánh pháp.
914. Sattakkhattuṃ manussindo,
ahaṃ rajjamakārayiṃ;
Cāturanto vijitāvī,
jambusaṇḍassa issaro;
Adaṇḍena asatthena,
dhammena anusāsayiṃ.
915. Từ đây bảy bảy lần,
Mười bốn lần luân hồi,
Ta biết được đời sống,
Khi ta trú thiên giới.
915. Ito satta tato satta,
saṃsārāni catuddasa;
Nivāsamabhijānissaṃ,
devaloke ṭhito tadā.
916. Trong thiền định năm chi,
Tâm an tịnh nhất tâm,
Tâm ta được khinh an,
Thiên nhãn ta thanh tịnh.
916. Pañcaṅgike samādhimhi,
sante ekodibhāvite;
Paṭippassaddhiladdhamhi,
dibbacakkhu visujjhi me.
917. Ta biết sanh và chết,
Chỗ đến đi hữu tình,
Ðời này và đời khác,
Ta trú thiền năm chi.
917. Cutūpapātaṃ jānāmi,
sattānaṃ āgatiṃ gatiṃ;
Itthabhāvaññathābhāvaṃ,
jhāne pañcaṅgike ṭhito.
918. Ta hầu hạ Ðạo Sư,
Lời Phật dạy làm xong,
Gánh nặng đã đặt xuống,
Gốc sanh hữu nhổ sạch.
918. Pariciṇṇo mayā satthā,
kataṃ buddhassa sāsanaṃ;
Ohito garuko bhāro,
bhavanetti samūhatā.
919. Tại làng Vê-lu-va,
Giữa dân tộc Vajji,
Ta đi đến đoạn diệt,
Chấm dứt dòng sanh tử,
Dưới bóng của khóm trúc,
Ta sẽ nhập Niết-bàn,
Không còn có lậu hoặc.
919. Vajjīnaṃ veḷuvagāme,
ahaṃ jīvitasaṅkhayā;
Heṭṭhato veḷugumbasmiṃ,
nibbāyissaṃ anāsavo"ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt