Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Theragāthā 16.8

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Trưởng Lão Tăng Kệ
Theragāthā

Trưởng Lão Angulimala
Aṅgulimālattheragāthā

866. Này Sa-môn, Ngài đi,
Lại nói: 'Ta đứng rồi'.
Ta đứng, Ngài lại nói:
'Sao nhà ngươi chưa đứng?'
Sa-môn, ta hỏi Ngài,
Về ý nghĩa việc này,
Sao Ngài đã đứng lại,
Còn ta lại còn đi.
866. "Gacchaṃ vadesi samaṇaṭṭhitomhi,
Mamañca brūsi ṭhitamaṭṭhitoti;
Pucchāmi taṃ samaṇa etamatthaṃ,
‘Kathaṃ ṭhito tvaṃ ahamaṭṭhitomhi’".

867. Angulimàlà,
Ta luôn luôn đã đứng,
Với tất cả chúng sanh,
Ta từ bỏ gậy trượng,
Còn ông đối hữu tình,
Chưa có tự chế ngự,
Do vậy Ta đã đứng,
Còn Ông thời chưa đứng.
867. "Ṭhito ahaṃ aṅgulimāla sabbadā,
Sabbesu bhūtesu nidhāya daṇḍaṃ;
Tuvañca pāṇesu asaññatosi,
Tasmā ṭhitohaṃ tuvamaṭṭhitosi".

868. Ðã lâu con tôn kính,
Bậc vĩ đại Tiên nhân,
Nay bậc Sa-môn này,
Ðã bước vào Ðại lâm,
Con nay sẽ sẵn sàng,
Từ bỏ ngàn điều ác,
Sau khi nghe kệ Ngài,
Liên hệ đến Chánh pháp.
868. "Cirassaṃ vata me mahito mahesī,
Mahāvanaṃ samaṇo paccapādi;
Sohaṃ cajissāmi sahassapāpaṃ,
Sutvāna gāthaṃ tava dhammayuttaṃ".

869. Nói xong, tên tướng cướp,
Liền quăng bỏ cây kiếm,
Quăng bỏ cả khí giới,
Xuống vực núi thâm sâu.
Tên tướng cướp đảnh lễ,
Dưới chân bậc Thiện Thệ,
Chính ngay tại chỗ ấy,
Xin đức Phật xuất gia.
869. Icceva coro asimāvudhañca,
Sobbhe papāte narake anvakāsi;
Avandi coro sugatassa pāde,
Tattheva pabbajjamayāci buddhaṃ.

870. Ðức Phật đại từ bi,
Là bậc đại Tiên nhân,
Ðạo Sư cả nhân giới,
Cùng với cả thiên giới,
Nói lên những lời này:
Hãy đến, thiện Tỷ-kheo,
Như vậy, đối vị ấy,
Thành tựu Tỷ-kheo tánh.
870. Buddho ca kho kāruṇiko mahesi,
Yo satthā lokassa sadevakassa;
"Tamehi bhikkhū"ti tadā avoca,
Eseva tassa ahu bhikkhubhāvo.

871. Ai trước sống phóng dật,
Sau sống không phóng dật,
Chói sáng thế giới này,
Như trăng thoát mây che.
871. "Yo ca pubbe pamajjitvā,
pacchā so nappamajjati;
Somaṃ lokaṃ pabhāseti,
abbhā muttova candimā.

872. Ai trước làm nghiệp ác,
Nay lấy thiện chận lại,
Chói sáng thế giới này,
Như trăng thoát mây che.
872. Yassa pāpaṃ kataṃ kammaṃ,
kusalena pidhīyati;
Somaṃ lokaṃ pabhāseti,
abbhā muttova candimā.

873. Ai Tỷ-kheo còn trẻ,
Chuyên tâm hành Phật dạy,
Chói sáng thế giới này,
Như trăng thoát mây che.
873. Yo have daharo bhikkhu,
yuñjati buddhasāsane;
Somaṃ lokaṃ pabhāseti,
abbhā muttova candimā.

874. Mong rằng kẻ thù ta
Ðược nghe lời Chánh pháp,
Mong rằng kẻ thù ta
Chuyên tâm lời Phật dạy,
Mong rằng kẻ thù ta
Thân cận với những người
Ðã đạt được an tịnh,
Sống thọ trì Chánh pháp.
874. Disāpi me dhammakathaṃ suṇantu,
Disāpi me yuñjantu buddhasāsane;
Disāpi me te manuje bhajantu,
Ye dhammamevādapayanti santo.

875. Mong rằng kẻ thù ta,
Thời thời được nghe pháp,
Thuyết giảng về nhẫn nhục,
Tán thán về nhu hòa,
Và sở hành của họ,
Phù hợp với Chánh pháp.
875. Disā hi me khantivādānaṃ,
avirodhappasaṃsinaṃ;
Suṇantu dhammaṃ kālena,
tañca anuvidhīyantu.

876. Vị chúng sanh như vậy,
Không có ám hại ta,
Hay cũng không ám hại,
Một người khác nào hết.
Người ấy sẽ đạt được,
Sự an tịnh tối thượng,
Sẽ bảo vệ hộ trì,
Người mạnh và kẻ yếu.
876. Na hi jātu so mamaṃ hiṃse,
aññaṃ vā pana kiñcanaṃ;
Pappuyya paramaṃ santiṃ,
rakkheyya tasathāvare.

877. Người trị thủy dẫn nước,
Kẻ làm tên nắn tên,
Người thợ mộc uốn gỗ,
Bậc trí nhiếp tự thân.
877. Udakañhi nayanti nettikā,
Usukārā namayanti tejanaṃ;
Dāruṃ namayanti tacchakā,
Attānaṃ damayanti paṇḍitā.

878. Có kẻ được điều phục,
Bởi gậy, móc và roi,
Vị ấy điều phục ta,
Không dùng gậy, dùng kiếm.
878. Daṇḍeneke damayanti,
aṅkusebhi kasāhi ca;
Adaṇḍena asatthena,
ahaṃ dantomhi tādinā.

879. Ta được tên Vô Hại,
Trước có tên Làm Hại,
Nay ta tên Chân Thật,
Ta không hại một ai.
879. ‘Ahiṃsako’ti me nāmaṃ,
hiṃsakassa pure sato;
Ajjāhaṃ saccanāmomhi,
na naṃ hiṃsāmi kiñcanaṃ.

880. Trước ta là tên cướp,
Lừng danh 'vòng ngón tay',
Chìm đắm dòng nước lớn,
Cho đến khi quy Phật.
880. Coro ahaṃ pure āsiṃ,
aṅgulimāloti vissuto;
Vuyhamāno mahoghena,
buddhaṃ saraṇamāgamaṃ.

881. Trước tay ta lấm máu,
Lừng danh, 'vòng ngón tay',
Hãy xem, ta quy y,
Nhổ lên gốc tái sanh.
881. Lohitapāṇi pure āsiṃ,
aṅgulimāloti vissuto;
Saraṇagamanaṃ passa,
bhavanetti samūhatā.

882. Làm xong nhiều nghiệp vậy,
Dẫn đến sanh ác thú,
Cảm thọ nghiệp dị thục,
Thoát nợ, ta thọ thực.
882. Tādisaṃ kammaṃ katvāna,
bahuṃ duggatigāminaṃ;
Phuṭṭho kammavipākena,
anaṇo bhuñjāmi bhojanaṃ.

883. Những kẻ ngu vô trí
Ðam mê sống phóng dật,
Kẻ trí không phóng dật,
Như bảo vệ vật báu.
883. Pamādamanuyuñjanti,
bālā dummedhino janā;
Appamādañca medhāvī,
dhanaṃ seṭṭhaṃva rakkhati.

884. Chớ đam mê phóng dật,
Chớ say đắm dục lạc,
Không phóng dật, thiền tư,
Ðạt được lạc tối thượng.
884. Mā pamādamanuyuñjetha,
mā kāmaratisanthavaṃ;
Appamatto hi jhāyanto,
pappoti paramaṃ sukhaṃ.

885. Ðến ta điều tốt đẹp,
Không tốt đẹp, không đến,
Lời khuyên bảo cho ta,
Không có gì không tốt,
Trong các pháp phân biệt,
Có mặt ở trên đời,
Pháp gì tối thượng nhất,
Ta chọn, ta chứng đạt.
885. Svāgataṃ nāpagataṃ,
netaṃ dummantitaṃ mama;
Savibhattesu dhammesu,
yaṃ seṭṭhaṃ tadupāgamaṃ.

886. Ðến ta, điều tốt đẹp,
Không tốt đẹp, không đến,
Lời khuyên bảo cho ta,
Không có gì không tốt,
Ba minh ta đạt được,
Lời Phật dạy, làm xong.
886. Svāgataṃ nāpagataṃ,
netaṃ dummantitaṃ mama;
Tisso vijjā anuppattā,
kataṃ buddhassa sāsanaṃ.

887.Trong rừng, dưới gốc cây,
Hay trên núi trong hang,
Tại chỗ ấy, ta trú,
Tâm tư thật hứng khởi.
887. Araññe rukkhamūle vā,
pabbatesu guhāsu vā;
Tattha tattheva aṭṭhāsiṃ,
ubbiggamanaso tadā.

888. Thật an lạc, ta nằm,
Thật an lạc, ta dậy,
Tâm tư thuần an lạc,
Là nếp sống của ta,
Thoát khỏi cạm bẫy Ma,
Ôi, Ðạo Sư từ mẫn!
888. Sukhaṃ sayāmi ṭhāyāmi,
sukhaṃ kappemi jīvitaṃ;
Ahatthapāso mārassa,
aho satthānukampito.

889. Trước ta sanh Phạm chí,
Hai hệ, dòng họ cao,
Nay ta con Thiện Thệ,
Ðạo Sư, bậc Pháp vương.
889. Brahmajacco pure āsiṃ,
udicco ubhato ahu;
Sojja putto sugatassa,
dhammarājassa satthuno.

890. Ái ly, không chấp thủ,
Căn hộ trì, chế ngự,
Ðoạn bỏ gốc tà ác,
Ta đạt lậu hoặc diệt.
890. Vītataṇho anādāno,
guttadvāro susaṃvuto;
Aghamūlaṃ vadhitvāna,
patto me āsavakkhayo.

891. Ta hầu hạ Ðạo Sư,
Lời Phật dạy làm xong,
Gánh nặng đã đặt xuống,
Gốc sanh hữu nhổ sạch.
891. Pariciṇṇo mayā satthā,
kataṃ buddhassa sāsanaṃ;
Ohito garuko bhāro,
bhavanetti samūhatā"ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt