Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya
Trưởng Lão Tăng Kệ
Theragāthā
Trưởng Lão Subhuta
Subhūtattheragāthā
320. Ðặt mình vào tại chỗ,
Không được cho thích đáng,
Một người muốn làm việc,
Nhưng không được thành tựu
Như vậy công việc ấy,
Ðược xem bị thất bại.
320. "Ayoge yuñjamattānaṃ,
puriso kiccamicchako;
Carañce nādhigaccheyya,
‘taṃ me dubbhagalakkhaṇaṃ’.
321. Nếu từ bỏ phần thắng,
Gốc khổ được rút lên,
Nó giống kẻ đánh bạc,
Vận rủi quăng con bài,
Nếu nó quăng tất cả,
Nó chẳng khác người mù,
Không nhìn thấy con đường,
Bằng phẳng, không bằng phẳng.
321. Abbūḷhaṃ aghagataṃ vijitaṃ,
Ekañce ossajeyya kalīva siyā;
Sabbānipi ce ossajeyya andhova siyā,
Samavisamassa adassanato.
322. Hãy nói điều có làm,
Không nói điều không làm,
Bậc Hiền trí rõ biết,
Người chỉ nói không làm.
322. Yañhi kayirā tañhi vade,
yaṃ na kayirā na taṃ vade;
Akarontaṃ bhāsamānaṃ,
parijānanti paṇḍitā.
323. Như bông hoa tươi đẹp,
Có sắc nhưng không hương,
Cũng vậy lời khéo nói,
Có làm, có kết quả.
323. Yathāpi ruciraṃ pupphaṃ,
vaṇṇavantaṃ agandhakaṃ;
Evaṃ subhāsitā vācā,
aphalā hoti akubbato.
324. Như bông hoa tươi đẹp,
Có sắc lại không hương,
Cũng vậy lời khéo nói
Không làm không kết quả.
324. Yathāpi ruciraṃ pupphaṃ,
Vaṇṇavantaṃ sugandhakaṃ;
Evaṃ subhāsitā vācā,
Saphalā hoti kubbato”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt