Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya
Trưởng Lão Tăng Kệ
Theragāthā
Trưởng Lão Lakuntaka-Bhaddiya
Lakuṇḍakabhaddiyatheragāthā
466. Ra ngoài các khu vườn,
Tên Ambàtaka,
Trong rừng với lùm cây,
Ái, ái căn từ bỏ,
Bhaddiya ngồi thiền,
Bậc may mắn hạnh phúc.
466. "Pare ambāṭakārāme,
vanasaṇḍamhi bhaddiyo;
Samūlaṃ taṇhamabbuyha,
tattha bhaddova jhāyati.
467. Một số người ưa thích,
Trống, sáo và trống nhỏ,
Còn ta, dưới gốc cây,
Ta thích lời Phật dạy.
467. Ramanteke mudiṅgehi,
vīṇāhi paṇavehi ca;
Ahañca rukkhamūlasmiṃ,
rato buddhassa sāsane.
468. Nếu Phật ban ân huệ,
Ta được ân huệ ấy,
Ta trì thân hành niệm,
Thường hằng ở mọi giới.
468. Buddho ce me varaṃ dajjā,
so ca labbhetha me varo;
Gaṇhehaṃ sabbalokassa,
niccaṃ kāyagataṃ satiṃ.
469. Cười chê ta vì thân,
Ai theo ta vì tiếng,
Chúng không biết được ta,
Vì dục tham chi phối.
469. Ye maṃ rūpena pāmiṃsu,
ye ca ghosena anvagū;
Chandarāgavasūpetā,
na maṃ jānanti te janā.
470. Không biết được phần trong,
Không thấy được phía ngoài,
Chận bốn phía, người ngu,
Bị tiếng nói lôi cuốn.
470. Ajjhattañca na jānāti,
bahiddhā ca na passati;
Samantāvaraṇo bālo,
sa ve ghosena vuyhati.
471. Không biết được phần trong,
Quán thấy được phía ngoài,
Chỉ thấy quả phía ngoài,
Cũng bị tiếng lôi cuốn.
471. Ajjhattañca na jānāti,
bahiddhā ca vipassati;
Bahiddhā phaladassāvī,
sopi ghosena vuyhati.
472. Quán trí được phần trong,
Quán thấy được phía ngoài,
Thấy không bị chướng ngại,
Không bị tiếng lôi cuốn.
472. Ajjhattañca pajānāti,
bahiddhā ca vipassati;
Anāvaraṇadassāvī,
na so ghosena vuyhatī"ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt