Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya
Trưởng Lão Tăng Kệ
Theragāthā
Trưởng Lão Sundara-Samudda
Sundarasamuddattheragāthā
459. Trang sức mặc áo đẹp,
Ðeo vòng hoa trang điểm,
Chân bôi sơn màu đỏ,
Một kỹ nữ đi dép.
459. "Alaṅkatā suvasanā,
māladhārī vibhūsitā;
Alattakakatāpādā,
pādukāruyha vesikā.
460. Chân rút ra khỏi dép,
Chấp tay, hướng phía trước,
Nàng với giọng nhẹ dịu,
Mở đầu nói với ta;
460. Pādukā oruhitvāna,
purato pañjalīkatā;
Sā maṃ saṇhena mudunā,
mhitapubbaṃ abhāsatha.
461. Chàng trẻ tuổi xuất gia,
Hãy dừng, lãnh vực em,
Thọ hưởng năm dục vọng,
Em cho chàng phương tiện,
Em hứa chàng sự thật,
Em đem chàng lửa thề.
461. Yuvāsi tvaṃ pabbajito,
tiṭṭhāhi mama sāsane;
Bhuñja mānusake kāme,
ahaṃ vittaṃ dadāmi te;
Saccaṃ te paṭijānāmi,
aggiṃ vā te harāmahaṃ.
462. Khi chàng em đều già,
Cả hai đều chống gậy,
Cả hai cùng xuất gia,
Hai phần được vận may.
462. Yadā jiṇṇā bhavissāma,
ubho daṇḍaparāyanā;
Ubhopi pabbajissāma,
ubhayattha kaṭaggaho.
463. Thấy người kỹ nữ ấy,
Chấp tay lời van xin,
Trang sức, mặc áo đẹp,
Như thần chết gieo mồi.
463. Tañca disvāna yācantiṃ,
vesikaṃ pañjalīkataṃ;
Alaṅkataṃ suvasanaṃ,
maccupāsaṃva oḍḍitaṃ.
464. Rồi ta tự tác ý,
Như lý khởi tư duy,
Các hiểm nguy hiển lộ,
Nhàm chán ta an trú.
464. Tato me manasīkāro,
yoniso udapajjatha;
Ādīnavo pāturahu,
nibbidā samatiṭṭhatha.
465. Và tâm ta giải thoát,
Thấy Pháp nhĩ là vậy,
Ba minh chứng đạt được,
Lời Phật dạy làm xong.
465. Tato cittaṃ vimucci me,
passa dhammasudhammataṃ;
Tisso vijjā anuppattā,
kataṃ buddhassa sāsanan"ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt