Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Theragāthā 8.3

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Trưởng Lão Tăng Kệ
Theragāthā

Trưởng Lão Maha-Panthaka
Mahāpanthakattheragāthā

510. Khi đầu tiên ta thấy,
Bậc Ðạo Sư vô úy,
Xúc động khởi nơi ta,
Thấy được người Tối thượng.
510. "Yadā paṭhamamaddakkhiṃ,
satthāramakutobhayaṃ;
Tato me ahu saṃvego,
passitvā purisuttamaṃ.

511. Ai cả tay cả chân,
Cầu khẩn thần may đến,
Với cử chỉ như vậy,
Khiến Ðạo Sư hoan hỷ,
Vị ấy không thể đạt,
Như sở nguyện của mình.
511. Siriṃ hatthehi pādehi,
yo paṇāmeyya āgataṃ;
Etādisaṃ so satthāraṃ,
ārādhetvā virādhaye.

512. Còn ta đã từ bỏ,
Vợ con, tiền, lúa, gạo,
Sau khi cạo râu tóc,
Ta xuất gia không nhà.
512. Tadāhaṃ puttadārañca,
dhanadhaññañca chaḍḍayiṃ;
Kesamassūni chedetvā,
pabbajiṃ anagāriyaṃ.

513. Học, sinh hoạt đầy đủ,
Các căn khéo chế ngự,
Ðảnh lễ bậc Chánh giác,
Ta trú, không khuất phục.
513. Sikkhāsājīvasampanno,
indriyesu susaṃvuto;
Namassamāno sambuddhaṃ,
vihāsiṃ aparājito.

514. Rồi ta khởi ước nguyện,
Tâm an trú tha thiết,
Ta quyết không ngồi nữa,
Dầu chỉ là một phút,
Cho đến khi rút được,
Rút mũi tên tham ác.
514. Tato me paṇidhī āsi,
cetaso abhipatthito;
Na nisīde muhuttampi,
taṇhāsalle anūhate.

515. Ta an trú như vậy,
Hãy xem nhờ nỗ lực,
Ba minh ta đạt được,
Lời Phật dạy làm xong.
515. Tassa mevaṃ viharato,
passa vīriyaparakkamaṃ;
Tisso vijjā anuppattā,
kataṃ buddhassa sāsanaṃ.

516. Ta biết được đời trước,
Thiên nhãn được thanh tịnh,
Ta xứng được cúng dường,
Giải thoát khỏi sanh y.
516. Pubbenivāsaṃ jānāmi,
dibbacakkhu visodhitaṃ;
Arahā dakkhiṇeyyomhi,
vippamutto nirūpadhi.

517. Như đêm trở thành sáng,
Khi mặt trời mới mọc,
Mọi khát ái khô kiệt,
Ta vào, ngồi kiết-già.
517. Tato ratyā Sabbaṃ taṇhaṃ visosetvā,
Tato ratyā vivasāne,
sūriyuggamanaṃ pati;
Sabbaṃ taṇhaṃ visosetvā,
pallaṅkena upāvisin"ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt