Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya
Trưởng Lão Ni Kệ
Therīgāthā
Trưởng Lão Ni Rohinì
Rohinītherīgāthā
271. Nàng chỉ cho ta thấy,
Ðây là một Sa-môn,
Nàng thức ta tỉnh dậy,
Ðây là một Sa-môn,
Nàng khen tặng Sa-môn,
Muốn thành nữ Sa-môn.
271. "‘Samaṇā’ti bhoti supi,
‘samaṇā’ti pabujjhasi;
Samaṇāneva kittesi,
samaṇī nūna bhavissasi.
272. Nàng tìm cho Sa-môn
Rất nhiều đồ ăn uống,
Này hỡi, Rô-hi-ni,
Sao nàng quý Sa-môn?
272. Vipulaṃ annañca pānañca,
samaṇānaṃ paveccasi;
Rohinī dāni pucchāmi,
kena te samaṇā piyā.
273. Họ nhác không thích làm,
Sống với đồ người cho,
Họ ham lợi thích ngọt,
Sao nàng quý Sa-môn?
273. Akammakāmā alasā,
paradattūpajīvino;
Āsaṃsukā sādukāmā,
kena te samaṇā piyā".
274. (Rohini): "Cha thân đã lâu rồi,
Cha hỏi về Sa-môn,
Con sẽ tán thán họ
Tuệ giới hạnh tinh cần.
274. "Cirassaṃ vata maṃ tāta,
samaṇānaṃ paripucchasi;
Tesaṃ te kittayissāmi,
paññāsīlaparakkamaṃ.
275. Họ thích làm không nhác,
Họ làm việc tối thắng,
Họ trừ bỏ tham sân,
Vì vậy con quý họ.
275. Kammakāmā analasā,
kammaseṭṭhassa kārakā;
Rāgaṃ dosaṃ pajahanti,
tena me samaṇā piyā.
276. Ba cội gốc điều ác,
Họ quét sạch thanh tịnh,
Mọi điều ác đoạn tận,
Vì vậy con quý họ.
276. Tīṇi pāpassa mūlāni,
dhunanti sucikārino;
Sabbaṃ pāpaṃ pahīnesaṃ,
tena me samaṇā piyā.
277. Thân nghiệp họ trong sạch,
Khẩu nghiệp họ cũng vậy,
Ý nghiệp họ trong sạch,
Do vậy con quý họ.
277. Kāyakammaṃ suci nesaṃ,
vacīkammañca tādisaṃ;
Manokammaṃ suci nesaṃ,
tena me samaṇā piyā.
278. Không cấu uế giải thoát,
Như vỏ ốc trong sạch,
Trong sạch cả bên trong,
Trong sạch cả bên ngoài,
Công đức họ trắng tinh,
Do vậy con quý họ.
278. Vimalā saṅkhamuttāva,
suddhā santarabāhirā;
Puṇṇā sukkāna dhammānaṃ,
tena me samaṇā piyā.
279. Nghe nhiều thọ trì pháp,
Mạng sống đúng Chánh pháp,
Họ thuyết nghĩa thuyết pháp,
Do vậy con quý họ.
279. Bahussutā dhammadharā,
ariyā dhammajīvino;
Atthaṃ dhammañca desenti,
tena me samaṇā piyā.
280. Nghe nhiều thọ trì pháp,
Mạng sống đúng Chánh pháp,
Nhất tâm giữ chánh niệm,
Do vậy con quý họ.
280. Bahussutā dhammadharā,
ariyā dhammajīvino;
Ekaggacittā satimanto,
tena me samaṇā piyā.
281. Đi xa, giữ chánh niệm
Lời sáng suốt khiêm nhường,
Họ chấm dứt đau khổ,
Do vậy con quý họ.
281. Dūraṅgamā satimanto,
mantabhāṇī anuddhatā;
Dukkhassantaṃ pajānanti,
tena me samaṇā piyā.
282. Từ làng họ ra đi,
Không nhìn ngó vật gì,
Họ đi không mong chờ,
Do vậy con quý họ.
282. Yasmā gāmā pakkamanti,
na vilokenti kiñcanaṃ;
Anapekkhāva gacchanti,
tena me samaṇā piyā.
283. Không tìm cầu kho tàng,
Không kho chứa, kho cất,
Họ tầm cầu cứu cánh,
Do vậy con quý họ.
283. Na te saṃ koṭṭhe openti,
na kumbhiṃ na khaḷopiyaṃ;
Pariniṭṭhitamesānā,
tena me samaṇā piyā.
284. Họ không nắm giữ tiền,
Không nắm vàng, nắm bạc,
Họ sống với hiện tại,
Do vậy con quý họ.
284. Na te hiraññaṃ gaṇhanti,
na suvaṇṇaṃ na rūpiyaṃ;
Paccuppannena yāpenti,
tena me samaṇā piyā.
285. Từ gia đình quốc độ,
Họ xuất gia khác nhau,
Nhưng họ thương kính nhau,
Do vậy con quý họ."
285. Nānākulā pabbajitā,
nānājanapadehi ca;
Aññamaññaṃ piyāyanti,
tena me samaṇā piyā".
286. Hỡi này Rô-hi-ni,
Nàng sanh trong gia đình,
Nàng đem lại hạnh phúc,
Cho gia đình chúng ta,
Nàng tin Phật, Pháp, Tăng,
Lòng tín kính sắc bén.
286. "Atthāya vata no bhoti,
kule jātāsi rohinī;
Saddhā buddhe ca dhamme ca,
saṃghe ca tibbagāravā.
287. Nàng biết rõ cái này,
Là ruộng phước vô thượng,
Chúng tôi cùng tín kính,
Các vị Sa-môn này,
287. Tuvaṃ hetaṃ pajānāsi,
puññakkhettaṃ anuttaraṃ;
Amhampi ete samaṇā,
paṭigaṇhanti dakkhiṇaṃ.
288. Tế đàn thiết lập đây,
Ðối với ta rất lớn.
(Rohini): "Nếu cha sợ đau khổ,
Nếu cha không thích khổ,
288. Patiṭṭhito hettha yañño,
vipulo no bhavissati";
"Sace bhāyasi dukkhassa,
sace te dukkhamappiyaṃ.
289. Hãy quy y Phật-đà,
Quy y Pháp và Tăng,
Hãy chấp nhận giới đức,
Cha sẽ được hạnh phúc.
289. Upehi saraṇaṃ buddhaṃ,
dhammaṃ saṃghañca tādinaṃ;
Samādiyāhi sīlāni,
taṃ te atthāya hehiti".
290. (Cha Rohini): "Ta quy y Phật-đà,
Quy y Pháp và Tăng,
Ta chấp nhận giới luật,
Ta sẽ được hạnh phúc.
290. "Upemi saraṇaṃ buddhaṃ,
dhammaṃ saṃghañca tādinaṃ;
Samādiyāmi sīlāni,
taṃ me atthāya hehiti.
291. Lúc trước ta chỉ là,
Bà con của Phạm thiên,
Nay ta thật chính là,
Một vị Bà-la-môn,
Ta chứng đạt Ba minh,
Ðược an toàn yên ổn,
Ba Vệ-đà chứng ngộ,
Ta tắm rửa thật sạch.
291. Brahmabandhu pure āsiṃ,
so idānimhi brāhmaṇo;
Tevijjo sottiyo camhi,
vedagū camhi nhātako".
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt