Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya
Trưởng Lão Ni Kệ
Therīgāthā
Trưởng Lão Ni Ambapàlì
Ambapālītherīgāthā
252. Ðen như sắc con ong,
Tóc dài ta khéo uốn,
Nay biến đổi vì già,
Như vải gai, vỏ cây,
Ðúng như lời giảng dạy,
Của bậc nói sự thật.
252. "Kāḷakā bhamaravaṇṇasādisā,
Vellitaggā mama muddhajā ahuṃ;
Te jarāya sāṇavākasādisā,
Saccavādivacanaṃ anaññathā.
253. Thơm như hộp ướp hương,
Ðầu ta đầy những hoa,
Nay biến đổi vì già,
Hôi như lông con thỏ,
Ðúng như lời giảng dạy,
Của bậc nói sự thật.
253. Vāsitova surabhī karaṇḍako,
Pupphapūra mama uttamaṅgajo;
Taṃ jarāyatha salomagandhikaṃ,
Saccavādivacanaṃ anaññathā.
254. Như rừng khéo vun trồng,
Lược kim tu chói sáng,
Nay biến đổi vì già,
Tóc lơ thơ rơi rụng,
Ðúng như lời giảng dạy,
Của bậc nói sự thật
254. Kānanaṃva sahitaṃ suropitaṃ,
Kocchasūcivicitaggasobhitaṃ;
Taṃ jarāya viralaṃ tahiṃ tahiṃ,
Saccavādivacanaṃ anaññathā.
255. Trang điểm với bện tóc,
Sáng chói nữ trang vàng,
Tóc mềm mại êm dịu,
Thơm ngát với mùi hương,
Nay biến đổi vì già,
Rơi rụng đầu sói trọc,
Ðúng như lời giảng dạy,
Của bậc nói sự thật.
255. Kaṇhakhandhakasuvaṇṇamaṇḍitaṃ,
Sobhate suveṇīhilaṅkataṃ;
Taṃ jarāya khalitaṃ siraṃ kataṃ,
Saccavādivacanaṃ anaññathā.
256. Trước lông mày của ta,
Chói sáng khéo tô vẽ,
Nay biến đổi vì già,
Nhăn nheo, rơi suy sụp,
Ðúng như lời giảng dạy,
Của bậc nói sự thật.
256. Cittakārasukatāva lekhikā,
Sobhare su bhamukā pure mama;
Tā jarāya valibhippalambitā,
Saccavādivacanaṃ anaññathā.
257. Mắt ta xanh và dài,
Sáng đẹp như châu báu,
Nay biến đổi vì già,
Hư hại không chói sáng,
Ðúng như lời giảng dạy,
Của bậc nói sự thật.
257. Bhassarā surucirā yathā maṇī,
Nettahesumabhinīlamāyatā;
Te jarāyabhihatā na sobhare,
Saccavādivacanaṃ anaññathā.
258. Lỗ mũi mềm và thon,
Sáng chói và trẻ măng,
Nay biến đổi vì già,
Héo khô và tàn tạ,
Ðúng như lời giảng dạy,
Của bậc nói sự thật.
258. Saṇhatuṅgasadisī ca nāsikā,
Sobhate su abhiyobbanaṃ pati;
Sā jarāya upakūlitā viya,
Saccavādivacanaṃ anaññathā.
259. Trước tai ta sáng chói,
Như vàng vòng khéo làm,
Nay biến đổi vì già,
Nhăn nhiu chảy xệ xuống,
Ðúng như lời giảng dạy,
Của bậc nói sự thật.
259. Kaṅkaṇaṃva sukataṃ suniṭṭhitaṃ,
Sobhare su mama kaṇṇapāḷiyo;
Tā jarāya valibhippalambitā,
Saccavādivacanaṃ anaññathā.
260. Trước răng ta sáng chói,
Như búp nụ chuối hoa,
Nay biến đổi vì già,
Bể gãy vàng như lúa,
Ðúng như lời giảng dạy,
Của bậc nói sự thật.
260. Pattalīmakulavaṇṇasādisā,
Sobhare su dantā pure mama;
Te jarāya khaṇḍitā cāsitā,
Saccavādivacanaṃ anaññathā.
261. Ngọt là giọng nói ta,
Như chim cu hót rừng,
Nay biến đổi vì già,
Tiếng bể bị đứt đoạn,
Ðúng như lời giảng dạy,
Của bậc nói sự thật.
261. Kānanamhi vanasaṇḍacārinī,
Kokilāva madhuraṃ nikūjihaṃ;
Taṃ jarāya khalitaṃ tahiṃ tahiṃ,
Saccavādivacanaṃ anaññathā.
262. Trước cổ ta chói sáng,
Mềm đầy đặn nhu nhuyến,
Nay biến đổi vì già,
Nhiều ngấn và khô cằn,
Ðúng như lời giảng dạy,
Của bậc nói sự thật.
262. Saṇhakamburiva suppamajjitā,
Sobhate su gīvā pure mama;
Sā jarāya bhaggā vināmitā,
Saccavādivacanaṃ anaññathā.
263. Trước cánh tay của ta,
Sáng như hai cột tròn,
Nay biến đổi vì già,
Như hoa kèn yết ớt,
Ðúng như lời giảng dạy,
Của bậc nói sự thật.
263. Vaṭṭapalighasadisopamā ubho,
Sobhare su bāhā pure mama;
Tā jarāya yatha pāṭalibbalitā,
Saccavādivacanaṃ anaññathā.
264. Trước bàn tay của ta,
Mềm mại như cành hoa,
Sáng như nữ trang vàng,
Nay biến đổi vì già,
Như rễ cây khô cằn,
Nhăn nhiu và thô nhám,
Ðúng như lời giảng dạy,
Của bậc nói sự thật.
264. Saṇhamuddikasuvaṇṇamaṇḍitā,
Sobhare su hatthā pure mama;
Te jarāya yathā mūlamūlikā,
Saccavādivacanaṃ anaññathā.
265. Trước vú ta sáng chói,
Căng thẳng và tròn đầy,
Nay biến đổi vì già,
Trống rỗng treo lủng lẳng,
Như da không có nước,
Trống không, không căng tròn,
Ðúng như lời giảng dạy,
Của bậc nói sự thật.
265. Pīnavaṭṭasahituggatā ubho,
Sobhare su thanakā pure mama;
Thevikīva lambanti nodakā,
Saccavādivacanaṃ anaññathā.
266. Trước thân ta chói sáng,
Như giáp vàng đánh bóng,
Nay biến đổi vì già,
Ðầy vết nhăn nhỏ xíu,
Ðúng như lời giảng dạy,
Của bậc nói sự thật.
266. Kañcanassa phalakaṃva sammaṭṭhaṃ,
Sobhate su kāyo pure mama;
So valīhi sukhumāhi otato,
Saccavādivacanaṃ anaññathā.
267. Trước bắp vế của ta,
Sáng chói như vòi voi,
Nay biến đổi vì già,
Giống như những ống tre,
Ðúng như lời giảng dạy,
Của bậc nói sự thật.
267. Nāgabhogasadisopamā ubho,
Sobhare su ūrū pure mama;
Te jarāya yathā veḷunāḷiyo,
Saccavādivacanaṃ anaññathā.
268. Trước ống chân của ta,
Mềm mại như vòng vàng,
Nay biến đổi vì già,
Chẳng khác gậy cây mè,
Ðúng như lời giảng dạy,
Của bậc nói sự thật.
268. Saṇhanūpurasuvaṇṇamaṇḍitā,
Sobhare su jaṅghā pure mama;
Tā jarāya tiladaṇḍakāriva,
Saccavādivacanaṃ anaññathā.
269. Trước chân ta chói sáng,
Với lông mềm như bông,
Nay biến đổi vì già,
Nứt nẻ đầy đường nhăn,
Ðúng như lời giảng dạy,
Của bậc nói sự thật.
269. Tūlapuṇṇasadisopamā ubho,
Sobhare su pādā pure mama;
Te jarāya phuṭitā valīmatā,
Saccavādivacanaṃ anaññathā.
270. Thân này là như vậy,
Nay già chứa nhiều khổ,
Ngôi nhà đã cũ kỹ,
Vôi trét tường rơi xuống,
Ðúng như lời giảng dạy,
Của bậc nói sự thật.
270. Ediso ahu ayaṃ samussayo,
Jajjaro bahudukkhānamālayo;
Sopalepapatito jarāgharo,
Saccavādivacanaṃ anaññathā".
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt