Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Therīgāthā 12.1

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Trưởng Lão Ni Kệ
Therīgāthā

Trưởng Lão Ni Punnà hay Punnikà
Puṇṇātherīgāthā

236. Mùa đông ta mang nước,
Luôn luôn xuống dòng nước,
Ta sợ các hình phạt,
Lời trách móc các bà.
236. "Udahārī ahaṃ sīte,
sadā udakamotariṃ;
Ayyānaṃ daṇḍabhayabhītā,
vācādosabhayaṭṭitā.

237. Hỡi này Bà-la-môn,
Ngươi sợ hãi vì ai?
Luôn luôn xuống dòng nước,
Tay chân run cầm cập.
Ngươi phải chịu cảm thọ,
Rét lạnh quá độ vậy?
237. Kassa brāhmaṇa tvaṃ bhīto,
sadā udakamotari;
Vedhamānehi gattehi,
sītaṃ vedayase bhusaṃ".

238. Và nàng có biết chăng
Hỡi này Punnikà?
Sao nàng lại đến hỏi
Vị làm các nghiệp lành,
Vị đã chận đứng lại,
Các nghiệp ác bất thiện.
238. "Jānantī vata maṃ bhoti,
puṇṇike paripucchasi;
Karontaṃ kusalaṃ kammaṃ,
rundhantaṃ katapāpakaṃ.

239. Vị ấy già hay trẻ,
Làm các nghiệp ác độc,
Người ấy nhờ rảy nước,
Ðược giải thoát ác nghiệp.
239. Yo ca vuḍḍho daharo vā,
pāpakammaṃ pakubbati;
Dakābhisecanā sopi,
pāpakammā pamuccati".

240. Ai nói với ngươi vậy,
Kẻ ngu với kẻ ngu,
Người tin nhờ rảy nước,
Ðược giải thoát ác nghiệp.
240. "Ko nu te idamakkhāsi,
ajānantassa ajānako;
Dakābhisecanā nāma,
pāpakammā pamuccati.

241. Tất cả những ếch, rùa,
Sẽ được lên cõi trời,
Cùng các rắn cá sấu,
Và các thủy vậy khác.
241. Saggaṃ nūna gamissanti,
sabbe maṇḍūkakacchapā;
Nāgā ca susumārā ca,
ye caññe udake carā.

242. Kẻ giết bò giết heo,
Kẻ đánh cá sanh thú,
Các kẻ cướp giết người,
Các người làm ác khác,
Họ nhờ có rảy nước,
Có thể thoát ác nghiệp.
242. Orabbhikā sūkarikā,
macchikā migabandhakā;
Corā ca vajjhaghātā ca,
ye caññe pāpakammino;
Dakābhisecanā tepi,
pāpakammā pamuccare.

243. Nếu những con sông này,
Có thể làm trôi mất,
Ác nghiệp xưa ngươi làm,
Chúng cũng làm trôi luôn,
Các thiện nghiệp ngươi làm,
Khiến ngươi thành rỗng không.
243. Sace imā nadiyo te,
pāpaṃ pubbe kataṃ vahuṃ;
Puññampimā vaheyyuṃ te,
tena tvaṃ paribāhiro.

244. Phạm chí vì cái gì,
Ngươi sợ phải xuống nước,
Cái ấy chớ có làm,
Chớ để lạnh hại da.
244. Yassa brāhmaṇa tvaṃ bhīto,
sadā udakamotari;
Tameva brahme mā kāsi,
mā te sītaṃ chaviṃ hane".

245. Ta đi theo tà đạo,
Nàng hướng ta Thánh đạo,
Thưa nàng ta cho nàng,
Cái áo thấm nước này.
245. "Kummaggapaṭipannaṃ maṃ,
ariyamaggaṃ samānayi;
Dakābhisecanā bhoti,
imaṃ sāṭaṃ dadāmi te".

246. Ngươi giữ cái áo lại,
Ta không muốn cái áo!
Nếu ngươi sợ đau khổ,
Nếu ngươi không thích khổ.
246. "Tuyheva sāṭako hotu,
nāhamicchāmi sāṭakaṃ;
Sace bhāyasi dukkhassa,
sace te dukkhamappiyaṃ.

247. Chớ làm các điều ác,
Công khai hay kín đáo,
Nếu ngươi làm sẽ làm,
Làm các điều ác nghiệp.
247. Mākāsi pāpakaṃ kammaṃ,
āvi vā yadi vā raho;
Sace ca pāpakaṃ kammaṃ,
karissasi karosi vā.

248. Ngươi không thoát đau khổ,
Dầu thấy đến, ngươi chạy,
Nếu ngươi sợ đau khổ,
Không ưa thích đau khổ.
248. Na te dukkhā pamutyatthi,
upeccāpi palāyato;
Sace bhāyasi dukkhassa,
sace te dukkhamappiyaṃ.

249. Hãy đến quy y Phật,
Quy y Pháp và Tăng,
Hãy chấp nhận Giới luật,
Ngươi sẽ được lợi ích.
249. Upehi saraṇaṃ buddhaṃ,
dhammaṃ saṃghañca tādinaṃ;
Samādiyāhi sīlāni,
taṃ te atthāya hehiti".

250. Ta đến quy y Phật,
Quy y Pháp và Tăng,
Ta chấp nhận Giới luật,
Ta sẽ được lợi ích,
250. "Upemi saraṇaṃ buddhaṃ,
dhammaṃ saṃghañca tādinaṃ;
Samādiyāmi sīlāni,
taṃ me atthāya hehiti.

251. Trước ta là bà con,
Với tộc họ Phạm thiên,
Nay ta là Phạm chí,
Chân thật là như vậy,
Ta chứng ngộ Ba minh,
Ðầy đủ trí Vệ-đà,
An ổn đến với ta,
Tâm tư được gột sạch.
251. Brahmabandhu pure āsiṃ,
ajjamhi saccabrāhmaṇo;
Tevijjo vedasampanno,
sottiyo camhi nhātako"ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt