Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya
Trưởng Lão Ni Kệ
Therīgāthā
Trưởng Lão Ni Uppalavanna
Uppalavaṇṇātherīgāthā
224. Hai, mẹ và con gái,
Chúng tôi sống một chồng,
Lời nàng đã nói lên
Làm ta xúc động mạnh,
Cảnh ngộ thật hy hữu,
Làm tóc lông dựng ngược.
224. "Ubho mātā ca dhītā ca,
mayaṃ āsuṃ sapattiyo;
Tassā me ahu saṃvego,
abbhuto lomahaṃsano.
225. Ðáng ngán thay các dục,
Bất tịnh, hôi, nhiều gai,
Ở đây, mẹ, con gái,
Chúng tôi lấy một chồng.
225. Dhiratthu kāmā asucī,
duggandhā bahukaṇṭakā;
Yattha mātā ca dhītā ca,
sabhariyā mayaṃ ahuṃ.
226. Thấy nguy hiểm trong dục,
Viễn ly an ổn vững
Nàng xuất gia Vương Xá,
Bỏ nhà, sống không nhà.
226. Kāmesvādīnavaṃ disvā,
nekkhammaṃ daṭṭhu khemato;
Sā pabbajjiṃ rājagahe,
agārasmānagāriyaṃ.
227. Ta biết các đời trước,
Thiên nhãn được thanh tịnh,
Trí biết được tâm người,
Nhĩ giới được trong sạch.
227. Pubbenivāsaṃ jānāmi,
dibbacakkhu visodhitaṃ;
Cetopariccañāṇañca,
sotadhātu visodhitā.
228. Ta chứng được thần thông,
Lậu tận ta đạt được,
Ta chứng sáu thắng trí,
Lời Phật dạy, làm xong.
228. Iddhīpi me sacchikatā,
patto me āsavakkhayo;
Chaḷabhiññā sacchikatā,
kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
229. Do hiện hóa thần thông,
Ta đến xe bốn ngựa,
Ta đảnh lễ chân Phật,
Thế giới chủ, quang vinh.
229. Iddhiyā abhinimmitvā,
caturassaṃ rathaṃ ahaṃ;
Buddhassa pāde vanditvā,
lokanāthassa tādino".
230. Nàng đi đến gốc cây,
Ðang nở hoa tuyệt đẹp,
Nàng đến, đứng một mình,
Dưới gốc cây có hoa!
Nàng đến chỉ một mình;
Này kẻ dại khờ kia,
Sao nàng lại không sợ,
Có kẻ cám dỗ nàng!
230. "Supupphitaggaṃ upagamma pādapaṃ,
Ekā tuvaṃ tiṭṭhasi sālamūle;
Na cāpi te dutiyo atthi koci,
Bāle na tvaṃ bhāyasi dhuttakānaṃ".
231. Trăm ngàn người cám dỗ,
Có đến đây như ngươi,
Mảy lông ta không động,
Ta không gì hoảng hốt,
Ác ma, làm gì ta,
Khi ngươi đến một mình.
231. "Sataṃ sahassānipi dhuttakānaṃ,
Samāgatā edisakā bhaveyyuṃ;
Lomaṃ na iñje napi sampavedhe,
Kiṃ me tuvaṃ māra karissaseko.
232. Ta có thể biến mất,
Hay vào bụng nhà ngươi,
Ta đứng giữa hàng mi,
Ngươi không thấy ta đứng.
232. Esā antaradhāyāmi,
kucchiṃ vā pavisāmi te;
Bhamukantare tiṭṭhāmi,
tiṭṭhantiṃ maṃ na dakkhasi.
233. Với tâm khéo nhiếp phục,
Thần túc khéo tu trì,
Sáu thắng trí, ta chứng,
Lời Phật dạy, làm xong.
233. Cittamhi vasībhūtāhaṃ,
iddhipādā subhāvitā;
Chaḷabhiññā sacchikatā,
kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
234. Các dục giống gươm giáo,
Chém nát các uẩn ta,
Những dục mà ngươi gọi,
Là lạc thú cuộc đời.
Ngày nay, dục lạc ấy.
Với ta, không hấp dẫn.
234. Sattisūlūpamā kāmā,
khandhāsaṃ adhikuṭṭanā;
Yaṃ tvaṃ ‘kāmaratiṃ’ brūsi,
‘āratī’ dāni sā mama.
235. Ở tất cả mọi nơi,
Hỷ lạc được đoạn tận,
Khối tối tăm mù ám,
Ðã bị làm tan nát,
Hỡi này kẻ Ác ma,
Ngươi hãy biết như vậy,
Ngươi chính là Ác ma,
Ngươi đã bị bại trận.
235. Sabbattha vihatā nandī,
Tamokhandho padālito;
Evaṃ jānāhi pāpima,
Nihato tvamasi antakā"ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt