Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Therīgāthā 10.1

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Trưởng Lão Ni Kệ
Therīgāthā

Trưởng Lão Ni Kisà Gotamì
Kisāgotamītherīgāthā

213. Bạn lành được ẩn sĩ,
Khắp thế giới, ngợi khen,
Thân cận với bạn lành,
Kẻ ngu thành người trí.
213. "Kalyāṇamittatā muninā,
lokaṃ ādissa vaṇṇitā;
Kalyāṇamitte bhajamāno,
api bālo paṇḍito assa.

214. Hãy thân bậc chân nhân,
Thân vậy, trí tăng trưởng,
Thân cận bậc chân nhân,
Mọi khổ đau được thoát.
214. Bhajitabbā sappurisā,
Paññā tathā vaḍḍhati bhajantānaṃ;
Bhajamāno sappurise,
Sabbehipi dukkhehi pamucceyya.

215. Hãy biết, Bốn thánh đế,
Khổ và khổ tập khởi,
Biết về đau khổ diệt,
Và đoạn Thánh tám ngành.
215. Dukkhañca vijāneyya,
Dukkhassa ca samudayaṃ nirodhaṃ;
Aṭṭhaṅgikañca maggaṃ,
Cattāripi ariyasaccāni".

216. Khổ thay phận nữ nhân,
Chính Ngài đã nói lên,
Bậc đánh xe điều ngự,
Những ai đáng điều ngự,
Khổ thay phận chồng chung,
Nhiều người một lần sanh.
216. "Dukkho itthibhāvo,
Akkhāto purisadammasārathinā;
Sapattikampi hi dukkhaṃ,
Appekaccā sakiṃ vijātāyo.

217. Trong đau khổ đâm họng,
Mẹ yếu uống thuốc độc,
Trường hợp gặp bào thai,
Bị chết khi đang sanh,
Cả hai mẹ và con,
Ðều cùng gặp tai nạn.
217. Galake api kantanti,
Sukhumāliniyo visāni khādanti;
Janamārakamajjhagatā,
Ubhopi byasanāni anubhonti".

218. Khi mang thai đi về,
Ta thấy chồng chết đường,
Và khi ta sanh đẻ,
Ta không về đến nhà.
218. "Upavijaññā gacchantī,
addasāhaṃ patiṃ mataṃ;
Panthamhi vijāyitvāna,
appattāva sakaṃ gharaṃ.

219. Hai con đều bị chết,
Chồng nữ nhân khốn khổ,
Lại bị chết giữa đường;
Mẹ, cha và cả anh,
Ðều cùng bị thiêu đốt,
Dồn chung trên đống lửa.
219. Dve puttā kālakatā,
Patī ca panthe mato kapaṇikāya;
Mātā pitā ca bhātā,
Ḍayhanti ca ekacitakāyaṃ".

220. Ôi, nữ nhân khốn khổ,
Sanh gia cảnh khốn cùng,
Người phải chịu khổ đau,
Vô lượng, không kể xiết.
Nước mắt người đã khóc,
Trải nhiều ngàn lần sanh.
220. "Khīṇakulīne kapaṇe,
Anubhūtaṃ te dukhaṃ aparimāṇaṃ;
Assū ca te pavattaṃ,
Bahūni ca jātisahassāni.

221. Ta thấy giữa nghĩa trang,
Thịt con ta bị ăn,
Gia đình bị tàn hại,
Bị mọi người khinh bỉ,
Tuy vậy, người chết chồng.
Ðạt được sự bất tử.
221. Vasitā susānamajjhe,
Athopi khāditāni puttamaṃsāni;
Hatakulikā sabbagarahitā,
Matapatikā amatamadhigacchiṃ.

222. Ta tu tập Thánh đạo,
Ðường tám ngành, bất tử,
Ta chứng được Niết-bàn,
Thấy được gương Chánh pháp.
222. Bhāvito me maggo,
Ariyo aṭṭhaṅgiko amatagāmī;
Nibbānaṃ sacchikataṃ,
Dhammādāsaṃ avekkhiṃhaṃ.

223. Trên ta, mũi tên đâm,
Ðã được rút ra khỏi,
Gánh nặng đã đặt xuống,
Việc nên làm đã làm,
Ta là Trưởng lão Ni,
Kisà-Gotamì,
Với tâm khéo giải thoát,
Ta nói lên đời này.
223. Ahamamhi kantasallā,
Ohitabhārā katañhi karaṇīyaṃ;
Kisā gotamī therī,
Vimuttacittā imaṃ bhaṇī"ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt