Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Therīgāthā 9.1

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Trưởng Lão Ni Kệ
Therīgāthā

Trưởng Lão Ni Mẹ Của Vaddha
Vaḍḍhamātutherīgāthā

204. Vaddha, chớ bao giờ,
Rơi vào cõi tham dục,
Này con, chớ chia phần,
Trong đau khổ liên tục.
204. "Mā su te vaḍḍha lokamhi,
vanatho āhu kudācanaṃ;
Mā puttaka punappunaṃ,
ahu dukkhassa bhāgimā.

205. Hạnh phúc là ẩn sĩ,
Không tham, nghi đoạn tận,
Sống mát lạnh, chế ngự,
Không còn các lậu hoặc.
205. Sukhañhi vaḍḍha munayo,
anejā chinnasaṃsayā;
Sītibhūtā damappattā,
viharanti anāsavā.

206. Ẩn sĩ ấy hành trì,
Con đường đạt chánh kiến,
Chấm dứt sự khổ đau,
Vaddha! Hãy tiến tu.
206. Tehānuciṇṇaṃ isībhi,
maggaṃ dassanapattiyā;
Dukkhassantakiriyāya,
tvaṃ vaḍḍha anubrūhaya".

207. Với tự tín mẹ nói,
Mục đích này cho con,
Mẹ thân! Con nghĩ rằng,
Mẹ không còn tham dục.
207. "Visāradāva bhaṇasi,
etamatthaṃ janetti me;
Maññāmi nūna māmike,
vanatho te na vijjati".

208. Vaddha! Phàm hành gì,
Thấp, cao hay bậc trung,
Một tí nhỏ tham dục,
Không có ở nơi ta.
208. "Ye keci vaḍḍha saṅkhārā,
hīnā ukkaṭṭhamajjhimā;
Aṇūpi aṇumattopi,
vanatho me na vijjati.

209. Ta đoạn mọi lậu hoặc,
Không phóng dật, thiền tu,
Ba minh đã đạt được,
Làm xong lời dạy.
209. Sabbe me āsavā khīṇā,
appamattassa jhāyato;
Tisso vijjā anuppattā,
kataṃ buddhassa sāsanaṃ".

210. Vi diệu thay, mẹ ta,
Khích lệ, thúc đẩy ta,
Những kệ thuộc chân đế,
Với lòng từ thương tưởng.
210. "Uḷāraṃ vata me mātā,
patodaṃ samavassari;
Paramatthasañhitā gāthā,
yathāpi anukampikā.

211. Ta nghe lời mẹ dạy,
Lời giáo giới mẹ hiền,
Ta hành pháp cảm kích,
Ðạt an ổn khổ ách.
211. Tassāhaṃ vacanaṃ sutvā,
anusiṭṭhiṃ janettiyā;
Dhammasaṃvegamāpādiṃ,
yogakkhemassa pattiyā.

212. Ta tinh tấn tinh cần,
Ngày đêm không biếng nhác,
Ðược mẹ khéo khích lệ,
Ta chứng tịnh tối tượng.
212. Sohaṃ padhānapahitatto,
rattindivamatandito;
Mātarā codito santo,
aphusiṃ santimuttamaṃ".


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt