Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Therīgāthā 14.1

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Trưởng Lão Ni Kệ
Therīgāthā

Trưởng Lão Ni Subhà ở Rừng Xoài của Jivaka
Subhājīvakambavanikātherīgāthā

368. Trong rừng xoài tươi đẹp,
Của ông Jivaka,
Tỷ-kheo-ni Subhà,
Ðang bộ hành đi tới,
Có chàng trẻ ăn chơi
Ngăn chặn Subhà lại
Nàng nói lên người ấy
Những lời nói như sau.
368. Jīvakambavanaṃ rammaṃ,
Gacchantiṃ bhikkhuniṃ subhaṃ;
Dhuttako sannivāresi,
Tamenaṃ abravī subhā.

369. Ta đã xúc phạm gì,
Ðể chàng đứng chận tôi?
Thật là không xứng đáng
Ðể một người đàn ông
Xúc phạm nữ xuất gia,
Hỡi Hiền giả, hiểu cho.
369. "Kiṃ te aparādhitaṃ mayā,
Yaṃ maṃ ovariyāna tiṭṭhasi;
Na hi pabbajitāya āvuso,
Puriso samphusanāya kappati.

370. Bậc Tôn sư ta dạy,
Chính học pháp như vậy,
Ðược bậc Thiện Thệ thuyết,
Là con đường thanh tịnh,
Không có cấu uế nào.
Sao chàng đứng chận ta.
370. Garuke mama satthusāsane,
Yā sikkhā sugatena desitā;
Parisuddhapadaṃ anaṅgaṇaṃ,
Kiṃ maṃ ovariyāna tiṭṭhasi.

371. Tâm ta thật thanh tịnh,
Tâm người không thanh tịnh,
Tâm người đầy tham ái,
Ta không tham, không uế,
Mọi nơi, ý giải thoát
Sao chàng đứng chận ta?
371. Āvilacitto anāvilaṃ,
Sarajo vītarajaṃ anaṅgaṇaṃ;
Sabbattha vimuttamānasaṃ,
Kiṃ maṃ ovariyāna tiṭṭhasi".

372. Nàng trẻ, không ác pháp,
Nàng xuất gia làm gì?
Hãy bỏ áo Cà sa!
Ðến, lạc hưởng rừng hoa.
372. "Daharā ca apāpikā casi,
Kiṃ te pabbajjā karissati;
Nikkhipa kāsāyacīvaraṃ,
Ehi ramāma supupphite vane.

373. Toàn hoa tỏa hương ngạt,
Cây rưới bụi muôn hoa,
Xem tuổi xuân tuổi trẻ,
Là thời tiết hạnh phúc,
Hãy đến thọ hưởng lạc
Trong rừng nở trăm hoa.
373. Madhurañca pavanti sabbaso,
Kusumarajena samuṭṭhitā dumā;
Paṭhamavasanto sukho utu,
Ehi ramāma supupphite vane.

374. Con đường dưới vòm hoa,
Xào xạc gió lay động,
Nàng được lạc thú gì,
Khi một mình vào rừng.
374. Kusumitasikharā ca pādapā,
Abhigajjantiva māluteritā;
Kā tuyhaṃ rati bhavissati,
Yadi ekā vanamogahissasi.

375. Trú xứ chúng thú dữ,
Vang tiếng voi rống dục,
Rừng lớn trống không người,
Nhiều hiện tượng hãi hùng,
Nàng lại muốn đi vào,
Không một ai bạn đường?
375. Vāḷamigasaṅghasevitaṃ,
Kuñjaramattakareṇuloḷitaṃ;
Asahāyikā gantumicchasi,
Rahitaṃ bhiṃsanakaṃ mahāvanaṃ.

376. Như búp bê vàng chói,
Giống tiên nữ vườn trời,
Nàng đắp vải Kàsi,
Ðẹp mịn, sáng chói nàng.
376. Tapanīyakatāva dhītikā,
Vicarasi cittalateva accharā;
Kāsikasukhumehi vaggubhi,
Sobhasī suvasanehi nūpame.

377. Ta sống nô lệ nàng,
Nếu nàng sống ở rừng,
Không một sanh loại nào,
Mà ta yêu hơn nàng,
Hỡi nàng mắt dịu hiền,
Như mắt Kin-na-rì.
377. Ahaṃ tava vasānugo siyaṃ,
Yadi viharemase kānanantare;
Na hi matthi tayā piyattaro,
Pāṇo kinnarimandalocane.

378. Nếu nàng theo lời ta,
Nàng sẽ được hạnh phúc,
Hạnh phúc sống gia đình,
Sống lâu đài che gió,
Sống có các nữ nhân,
Hầu hạ phục vụ nàng.
378. Yadi me vacanaṃ karissasi,
Sukhitā ehi agāramāvasa;
Pāsādanivātavāsinī,
Parikammaṃ te karontu nāriyo.

379. Mang lụa mịn Kàsi,
Dùng vòng hoa, sáp đỏ,
Ta làm nhiều trang sức,
Vàng châu báu ngọc ngà.
379. Kāsikasukhumāni dhāraya,
Abhiropehi ca mālavaṇṇakaṃ;
Kañcanamaṇimuttakaṃ bahuṃ,
Vividhaṃ ābharaṇaṃ karomi te.

380. Nàng leo lên giường quý,
Gỗ chiên đàn, lỏi thơm,
Che màn đẹp tinh sạch,
Trải nệm mới lông dài.
380. Sudhotarajapacchadaṃ subhaṃ,
Gonakatūlikasanthataṃ navaṃ;
Abhiruha sayanaṃ mahārahaṃ,
Candanamaṇḍitasāragandhikaṃ.

381. Như sen vươn từ nước,
Phục vụ cho phi nhân,
Như vậy nàng Phạm hạnh,
Sống toàn hảo đến già.
381. Uppalaṃ cudakā samuggataṃ,
Yathā taṃ amanussasevitaṃ;
Evaṃ tvaṃ brahmacārinī,
Sakesaṅgesu jaraṃ gamissasi".

382. Ở đây là cái gì,
Chàng xem là tuyệt diệu,
Trong nghĩa địa ứ đầy,
Tràn đầy những thân xác,
Chàng được thấy cái gì,
Trong thân xác hủy hoại,
Khi chàng thốt ra lời,
Si mê, vô ý thức?
382. "Kiṃ te idha sārasammataṃ,
Kuṇapapūramhi susānavaḍḍhane;
Bhedanadhamme kaḷevare,
Yaṃ disvā vimano udikkhasi".

383. Chính mắt như sơn dương,
Như Kinri giữa rừng,
Ta thấy con mắt nàng,
Dục lạc liền tăng trưởng.
383. "Akkhīni ca tūriyāriva,
Kinnariyāriva pabbatantare;
Tava me nayanāni dakkhiya,
Bhiyyo kāmaratī pavaḍḍhati.

384. Trong gương mặt không uế,
Sáng chói như vàng ròng,
Chẳng khác gì hoa sen,
Ðặt chính giữa đài sen,
Thấy con mắt của nàng,
Lòng dục liền tăng trưởng.
384. Uppalasikharopamāni te,
Vimale hāṭakasannibhe mukhe;
Tava me nayanāni dakkhiya,
Bhiyyo kāmaguṇo pavaḍḍhati.

385. Tuy xa ta vẫn nhớ,
Lông mi dài tuyệt đẹp,
Không gì ta yêu hơn,
Mắt Kinri của nàng.
385. Api dūragatā saramhase,
Āyatapamhe visuddhadassane;
Na hi matthi tayā piyattaro,
Nayanā kinnarimandalocane".

386. Chàng muốn dùng phi đạo,
Tìm mặt trăng mà chơi,
Muốn nhảy qua Mê-ru,
Muốn tìm đến con Phật.
386. "Apathena payātumicchasi,
Candaṃ kīḷanakaṃ gavesasi;
Meruṃ laṅghetumicchasi,
Yo tvaṃ buddhasutaṃ maggayasi.

387. Trên đời này, cõi trời,
Ta nay không tham ái.
Ta không biết người ấy,
Người ấy như thế nào,
Ðường đạo đã giết sạch,
Giết hại tận gốc rễ.
387. Natthi hi loke sadevake,
Rāgo yatthapi dāni me siyā;
Napi naṃ jānāmi kīriso,
Atha maggena hato samūlako.

388. Quăng đi như hố than,
Than hừng đang cháy đỏ,
Ðánh giá như thuốc độc,
Ðang xâm nhập đến thân,
Ta không biết người ấy,
Người ấy như thế nào,
Ðường đạo đã giết sạch,
Giết hại đến gốc rễ.
388. Iṅgālakuyāva ujjhito,
Visapattoriva aggito kato;
Napi naṃ passāmi kīriso,
Atha maggena hato samūlako.

389. Hãy cám dỗ nữ nhân,
Không có biết quán sát,
Hay Ðạo Sư người ấy,
Ðang còn phải học tập,
Chàng mê hoặc người ấy,
Làm hại được người ấy.
389. Yassā siyā apaccavekkhitaṃ,
Satthā vā anupāsito siyā;
Tvaṃ tādisikaṃ palobhaya,
Jānantiṃ so imaṃ vihaññasi.

390. Còn ta đã chánh niệm,
Ðối khen chê lạc khổ,
Biết hữu vi bất tịnh,
Bám chặt tư tưởng ấy.
390. Mayhañhi akkuṭṭhavandite,
Sukhadukkhe ca satī upaṭṭhitā;
Saṅkhatamasubhanti jāniya,
Sabbattheva mano na limpati.

391. Ta là đệ tử Ni,
Của bậc đại Thiện Thệ,
Ta đã dấn thân bước
Trên đường đạo tám ngành,
Mũi tên đã nhổ lên
Không còn các lậu hoặc,
Ta đi đến nhà trống,
Tâm tư ta hoan hỷ.
391. Sāhaṃ sugatassa sāvikā,
Maggaṭṭhaṅgikayānayāyinī;
Uddhaṭasallā anāsavā,
Suññāgāragatā ramāmahaṃ.

392. Ta đã được thấy nó,
Một búp bê khéo vẽ,
Với trục quay gỗ mới,
Khéo cột với dây que,
Búp bê ấy nhảy múa,
Nhiều điệu múa khác nhau.
392. Diṭṭhā hi mayā sucittitā,
Sombhā dārukapillakāni vā;
Tantīhi ca khīlakehi ca,
Vinibaddhā vividhaṃ panaccakā.

393. Dây que ấy được rút,
Mở lòng rời phân tán,
Thành trống không, miếng nhỏ,
Chỗ nào ý say đắm.
393. Tamhuddhaṭe tantikhīlake,
Vissaṭṭhe vikale parikrite;
Na vindeyya khaṇḍaso kate,
Kimhi tattha manaṃ nivesaye.

394. Thân ta ví dụ vậy,
Không bộ phận không động.
Không bộ phận, không động.
Chỗ này ý say đắm.
394. Tathūpamā dehakāni maṃ,
Tehi dhammehi vinā na vattanti;
Dhammehi vinā na vattati,
Kimhi tattha manaṃ nivesaye.

395. Như thấy một bức vẽ,
Tô màu đỏ trên tường,
Cái thấy chàng đảo lộn,
Vì trí người thiếu sót.
395. Yathā haritālena makkhitaṃ,
Addasa cittikaṃ bhittiyā kataṃ;
Tamhi te viparītadassanaṃ,
Saññā mānusikā niratthikā.

396. ảo thuật xem tối thượng,
Như cây vàng trong mộng,
Mù lòa ngươi chạy theo,
Cái trống không, không thực,
Như cái trò múa rối,
Ðược xem giữa quần chúng.
396. Māyaṃ viya aggato kataṃ,
Supinanteva suvaṇṇapādapaṃ;
Upagacchasi andha rittakaṃ,
Janamajjheriva rupparūpakaṃ.

397. Mắt nàng như hòn bi,
Ðặt lỗ trống của cây,
Như những bong bóng nước,
Ðầy dẫy những nước mát,
Những con người đa dạng,
Sanh ra những mủ ghèn.
397. Vaṭṭaniriva koṭarohitā,
Majjhe pubbuḷakā saassukā;
Pīḷakoḷikā cettha jāyati,
Vividhā cakkhuvidhā ca piṇḍitā".

398. Thiếu nữ đẹp tuyệt ấy,
Với tâm không chấp trước,
Bóc một con mắt nàng.
Trao liền cho người ấy,
Và nói hãy cầm lấy,
Con mắt này của người.
398. Uppāṭiya cārudassanā,
Na ca pajjittha asaṅgamānasā;
"Handa te cakkhuṃ harassu taṃ",
Tassa narassa adāsi tāvade.

399. Khi ấy tham liền diệt,
Chàng khẩn cầu xin lỗi,
Mong rằng Phạm hạnh ni,
Ðược an ổn trở lại,
Tôi sẽ không còn dám,
Xâm phạm thế này nữa.
399. Tassa ca viramāsi tāvade,
Rāgo tattha khamāpayī ca naṃ;
"Sotthi siyā brahmacārinī,
Na puno edisakaṃ bhavissati".

400. Hai hạng người thế này,
Chẳng khác ôm lửa hừng,
Tôi như nắm rắn độc,
Mong an ổn tha thứ.
400. "Āsādiya edisaṃ janaṃ,
Aggiṃ pajjalitaṃva liṅgiya;
Gaṇhiya āsīvisaṃ viya,
Api nu sotthi siyā khamehi no".

401. Thoát khỏi bị xúc phạm,
Vị Tỷ-kheo-ni ấy,
Từ đấy đi đến gần
Bậc Giác ngộ thù thắng,
Thấy được tướng công đức,
Tốt đẹp và thù thắng,
Mắt của nàng hồi phục,
Ðược trở lại như xưa.
401. Muttā ca tato sā bhikkhunī,
Agamī buddhavarassa santikaṃ;
Passiya varapuññalakkhaṇaṃ,
Cakkhu āsi yathā purāṇakanti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt