Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya
Trưởng Lão Ni Kệ
Therīgāthā
Trưởng Lão Ni Isidàsi
Isidāsītherīgāthā
402. Trong thành được đặt tên,
Tên chỉ một đóa hoa,
'Pàtaliputta',
'Con của đóa bông kèn',
Sống hai Tỷ-kheo-ni,
Có giới hạnh tốt đẹp,
Thuộc gia đình Thích-ca,
Gia đình cao quyền quý.
402. Nagaramhi kusumanāme,
Pāṭaliputtamhi pathaviyā maṇḍe;
Sakyakulakulīnāyo,
Dve bhikkhuniyo hi guṇavatiyo.
403. Một I-xi-đa-xi,
Thứ hai tên Bô-dhi,
Cả hai có giới hạnh,
Ưa thích tu thiền định,
Ðược nghe kinh điển nhiều,
Kiết sử được trừ bỏ.
403. Isidāsī tattha ekā,
Dutiyā bodhīti sīlasampannā ca;
Jhānajjhāyanaratāyo,
Bahussutāyo dhutakilesāyo.
404. Họ đi khất thực xong,
Ăn xong, bát rửa sạch,
Ngồi hưởng lạc viễn ly,
Nói lên những lời này.
404. Tā piṇḍāya caritvā,
Bhattatthaṃ kariya dhotapattāyo;
Rahitamhi sukhanisinnā,
Imā girā abbhudīresuṃ.
405. Hỡi I-xi-đa-xi,
Căn nàng thật thoải mái,
Tuổi thọ chưa tổn giảm;
Nàng thấy khuyết điểm gì,
Khiến tâm chú trọng nhiều,
Ðến hạnh nguyện xuất ly.
405. "Pāsādikāsi ayye,
Isidāsi vayopi te aparihīno;
Kiṃ disvāna byālikaṃ,
Athāsi nekkhammamanuyuttā".
406. Như vậy sống viễn ly,
Thiện xảo về thuyết pháp,
I-xi-da-xi thuyết,
Lời nói như thế này,
Hãy nghe, này Bô-đi,
Ta xuất gia thế nào.
406. Evamanuyuñjiyamānā sā,
Rahite dhammadesanākusalā;
Isidāsī vacanamabravi,
"Suṇa bodhi yathāmhi pabbajitā".
407. Tại thành phố thù thắng
Ðặt tên Uj-jê-ni,
Cha ta là triệu phú
Có đức độ giới hạnh,
Ta là con gái một,
Ðược cha thương, yêu quý.
407. "Ujjeniyā puravare,
Mayhaṃ pitā sīlasaṃvuto seṭṭhi;
Tassamhi ekadhītā,
Piyā manāpā ca dayitā ca.
408. Từ thành Xê-kê-ta,
Một người dạm hỏi đến,
Một gia đình quyền quý,
Hỏi ta cho con trai
Triệu phú bèn gả ta,
Làm dâu người giàu ấy.
408. Atha me sāketato varakā,
Āgacchumuttamakulīnā;
Seṭṭhī pahūtaratano,
Tassa mamaṃ suṇhamadāsi tāto.
409. Sáng và chiều, ta đến
Ðảnh lễ cha, mẹ chồng,
Cúi đầu đảnh lễ chân,
Như ta được dạy bảo.
409. Sassuyā sasurassa ca,
Sāyaṃ pātaṃ paṇāmamupagamma;
Sirasā karomi pāde,
Vandāmi yathāmhi anusiṭṭhā.
410. Với chị, với em anh,
Với bà con chồng ta,
Thấy một người bước vào,
Ta e sợ mời ngồi.
410. Yā mayhaṃ sāmikassa,
Bhaginiyo bhātuno parijano vā;
Tamekavarakampi disvā,
Ubbiggā āsanaṃ demi.
411. Về đồ ăn, uống, nhai,
Ðược cất giữ có chỗ,
Ta thiết đãi cho ăn,
Thích hợp từng người một.
411. Annena ca pānena ca,
Khajjena ca yañca tattha sannihitaṃ;
Chādemi upanayāmi ca,
Demi ca yaṃ yassa patirūpaṃ.
412. Ta thức dậy đúng thời,
Ði vòng quanh khắp nhà,
Rồi chà rửa chân tay,
Ta đến lễ chồng ta.
412. Kālena upaṭṭhahitvā,
Gharaṃ samupagamāmi ummāre;
Dhovantī hatthapāde,
Pañjalikā sāmikamupemi.
413. Cầm theo lược trang liệu
Thuốc xoa mắt gương nhỏ,
Ta trang điểm chồng ta,
Như thị tỳ hầu hạ.
413. Kocchaṃ pasādaṃ añjaniñca,
Ādāsakañca gaṇhitvā;
Parikammakārikā viya,
Sayameva patiṃ vibhūsemi.
414. Ta tự nấu dọn cơm,
Ta tự rửa chén bát,
Như mẹ đối với con,
Ta hầu chồng như vậy.
414. Sayameva odanaṃ sādhayāmi,
Sayameva bhājanaṃ dhovantī;
Mātāva ekaputtakaṃ,
Tathā bhattāraṃ paricarāmi.
415. Như vậy phục vụ chồng,
Với phục vụ tối thượng
Dậy sớm không biếng nhác,
Với tâm tư khiêm tốn,
Với giới hạnh tốt đẹp,
Nhưng chồng ác cảm ta.
415. Evaṃ maṃ bhattikataṃ,
Anurattaṃ kārikaṃ nihatamānaṃ;
Uṭṭhāyikaṃ analasaṃ,
Sīlavatiṃ dussate bhattā.
416. Chồng ta nói mẹ cha,
Xin phép con sẽ đi,
Với I-xi-đa-xi,
Con không thể sống chung,
Cùng dưới một mái nhà,
Con không thể cùng ở.
416. So mātarañca pitarañca,
Bhaṇati ‘āpucchahaṃ gamissāmi;
Isidāsiyā na saha vacchaṃ,
Ekāgārehaṃ saha vatthuṃ’.
417. Chớ nói vậy, này con!
Vợ con người có trí,
Thông minh, biết dậy sớm,
Sao con không hoan hỷ.
417. ‘Mā evaṃ putta avaca,
Isidāsī paṇḍitā paribyattā;
Uṭṭhāyikā analasā,
Kiṃ tuyhaṃ na rocate putta’.
418. Nàng không hại gì con,
Nhưng con không bao giờ
Có thể sống chung được
Với I-xi-đa-xi
Con ghét cay chán ngấy
Xin phép, con sẽ đi.
418. ‘Na ca me hiṃsati kiñci,
Na cahaṃ isidāsiyā saha vacchaṃ;
Dessāva me alaṃ me,
Apucchāhaṃ gamissāmi’.
419. Ðược nghe lời chồng nói,
Cha mẹ chồng hỏi con.
Làm gì xúc phạm chồng?
Hãy thẳng thắn nói thật.
419. Tassa vacanaṃ suṇitvā,
Sassu sasuro ca maṃ apucchiṃsu;
‘Kissa tayā aparaddhaṃ,
Bhaṇa vissaṭṭhā yathābhūtaṃ’.
420. Con không xúc phạm gì!
Không hại, không mưu tính.
Với lời nói khó chịu,
Có thể làm gì được?
Tuy vậy chồng của con,
Lợi ác cảm chống con.
420. ‘Napihaṃ aparajjhaṃ kiñci,
Napi hiṃsemi na bhaṇāmi dubbacanaṃ;
Kiṃ sakkā kātuyye,
Yaṃ maṃ viddessate bhattā’.
421. Họ đưa ta về nhà,
Nhà thân phụ của ta,
Với tâm tư khổ não,
Sửng sốt và bối rối
Không muốn mất con trai,
Họ muốn bảo vệ nó.
Ôi, chúng ta bại trận,
Bởi nữ thần may rủi.
421. Te maṃ pitugharaṃ paṭinayiṃsu,
Vimanā dukhena adhibhūtā;
Puttamanurakkhamānā,
‘Jitāmhase rūpiniṃ lakkhiṃ’.
422. Cha ta lại gả ta,
Cho gia đình thứ hai,
Một gia đình giàu có,
Bằng lòng nửa số tiền
Là tiền gả bán ta.
422. Atha maṃ adāsi tāto,
Aḍḍhassa gharamhi dutiyakulikassa;
Tato upaḍḍhasuṅkena,
Yena maṃ vindatha seṭṭhi.
423. Ta chỉ sống một tháng,
Trong gia đình vị ấy,
Vị ấy trả lui ta,
Dầu ta tận tụy làm,
Chẳng khác người nô lệ,
Không lỗi lầm có đức.
423. Tassapi gharamhi māsaṃ,
Avasiṃ atha sopi maṃ paṭiccharayi;
Dāsīva upaṭṭhahantiṃ,
Adūsikaṃ sīlasampannaṃ.
424. Cha ta nói khất sĩ,
Sống điều phục chế ngự,
Ngươi hãy làm rể ta,
Bỏ áo rách ghè bình.
424. Bhikkhāya ca vicarantaṃ,
Damakaṃ dantaṃ me pitā bhaṇati;
‘Hohisi me jāmātā,
Nikkhipa poṭṭhiñca ghaṭikañca’.
425. Vị ấy sống nửa tháng,
Rồi nói với cha ta,
Hãy trả lui áo rách,
Ghè bình và bình bát,
Con nay muốn sống lại,
Nghề khất sĩ của con.
425. Sopi vasitvā pakkhaṃ,
Atha tātaṃ bhaṇati ‘dehi me poṭṭhiṃ;
Ghaṭikañca mallakañca,
Punapi bhikkhaṃ carissāmi’.
426. Cha, mẹ, toàn bà con,
Liền nói với vị ấy:
Ở đây có cái gì,
Làm con không bằng lòng?
Hãy nói gấp cái gì,
Làm con không vừa ý.
426. Atha naṃ bhaṇatī tāto,
Ammā sabbo ca me ñātigaṇavaggo;
‘Kiṃ te na kīrati idha,
Bhaṇa khippaṃ taṃ te karihi’ti.
427. Ðược nói vậy, vị ấy,
Liền trả lời như sau:
Nếu đối với tự ngã,
Con có thể bằng lòng,
Nhưng con không chung sống,
Với I-xi-đa-xi!
427. Evaṃ bhaṇito bhaṇati,
‘Yadi me attā sakkoti alaṃ mayhaṃ;
Isidāsiyā na saha vacchaṃ,
Ekagharehaṃ saha vatthuṃ’.
428. Từ giã vị ấy đi,
Một mình, ta suy nghĩ:
Ta đến để xin phép,
Hoặc chết hay xuất gia.
428. Vissajjito gato so,
Ahampi ekākinī vicintemi;
‘Āpucchitūna gacchaṃ,
Marituye vā pabbajissaṃ vā’.
429. Rồi Ji-na-đat-ta.
Vị ni sư ấy đến,
Trong khi đi khất thực,
Ðến gia đình cha ta,
Vị thọ trì giới luật,
Nghe nhiều, có giới hạnh.
429. Atha ayyā jinadattā,
Āgacchī gocarāya caramānā;
Tātakulaṃ vinayadharī,
Bahussutā sīlasampannā.
430. Thấy Ni sư, chúng tôi,
Ðều đứng lên kính cẩn,
Và ta liền sửa soạn,
Chỗ ngồi cho Ni sư,
Ngồi xuống, ta đảnh lễ,
Dưới chân bậc Ni sư,
Lễ xong, ta cúng dường,
Các đồ ăn đồ uống.
430. Taṃ disvāna amhākaṃ,
Uṭṭhāyāsanaṃ tassā paññāpayiṃ;
Nisinnāya ca pāde,
Vanditvā bhojanamadāsiṃ.
431. Các món ăn, uống, nhai,
Tại đấy, được dự trữ,
Làm Ni sư thỏa mãn,
Ta thưa với Ni sư,
Nay ta muốn xuất gia,
Sống đời không gia đình,
Cha ta nói với ta:
'Này con hãy ở đây'.
431. Annena ca pānena ca,
Khajjena ca yañca tattha sannihitaṃ;
Santappayitvā avacaṃ,
‘Ayye icchāmi pabbajituṃ’.
432. Hành trì đúng Chánh pháp,
Với đồ ăn đồ uống,
Hãy làm cho thỏa mãn,
Sa-môn, hai lần sanh.
432. Atha maṃ bhaṇatī tāto,
‘Idheva puttaka carāhi tvaṃ dhammaṃ;
Annena ca pānena ca,
Tappaya samaṇe dvijātī ca’.
433. Vừa nói, ta khóc lóc,
Chấp tay vái cha ta;
Với điều ác con làm,
Con sễ tiêu nghiệp ấy.
433. Athahaṃ bhaṇāmi tātaṃ,
Rodantī añjaliṃ paṇāmetvā;
‘Pāpañhi mayā pakataṃ,
Kammaṃ taṃ nijjaressāmi’.
434. Cha ta nói với ta:
Hãy chứng ngộ Bồ-đề.
Và Chánh pháp tối thượng!
Hãy chứng đắc Niết-bàn,
Ðã được Lưỡng Túc Tôn,
Thành tựu và chứng đạt.
434. Atha maṃ bhaṇatī tāto,
‘Pāpuṇa bodhiñca aggadhammañca;
Nibbānañca labhassu,
Yaṃ sacchikarī dvipadaseṭṭho’.
435. Ta đảnh lễ mẹ cha,
Cùng tất cả bà con,
Sau bảy ngày xuất gia,
Ta chứng được Ba minh.
435. Mātāpitū abhivādayitvā,
Sabbañca ñātigaṇavaggaṃ;
Sattāhaṃ pabbajitā,
Tisso vijjā aphassayiṃ.
436. Ta biết bảy đời trước,
Quả gì nay thành thục,
Ta sẽ nói cho bạn,
Hãy nhất trí lắng nghe.
436. Jānāmi attano satta,
Jātiyo yassayaṃ phalavipāko;
Taṃ tava ācikkhissaṃ,
Taṃ ekamanā nisāmehi.
437. Tại thành phố đặt tên,
Ê-ra-ka-kac-chê,
Ta sống là thợ vàng,
Tài sản thật phong phú.
437. Nagaramhi erakacche,
Suvaṇṇakāro ahaṃ pahūtadhano;
Yobbanamadena matto,
So paradāraṃ asevihaṃ.
438. Say đắm với tuổi trẻ,
Ta xâm phạm vợ người,
Do vậy, sau khi chết,
Trong cảnh giới địa ngục,
Ta bị đốt, nung nấu
Trong một thời gian dài,
Thoát khỏi sự nung đốt
Ta sanh trong bụng khỉ.
438. Sohaṃ tato cavitvā,
Nirayamhi apaccisaṃ ciraṃ;
Pakko tato ca uṭṭhahitvā,
Makkaṭiyā kucchimokkamiṃ.
439. Bảy ngày từ khi sanh,
Ta bị khỉ chúa thiến,
Ðây là quả của nghiệp,
Do đi đến vợ người.
439. Sattāhajātakaṃ maṃ,
Mahākapi yūthapo nillacchesi;
Tassetaṃ kammaphalaṃ,
Yathāpi gantvāna paradāraṃ.
440. Từ đây ta chết đi,
Mệnh chung rừng Xin-đa,
Sanh trong bụng con dê,
Một mắt và què quặt.
440. Sohaṃ tato cavitvā,
Kālaṃ karitvā sindhavāraññe;
Kāṇāya ca khañjāya ca,
Eḷakiyā kucchimokkamiṃ.
441. Mười hai năm bị thiến,
Mang nặng những đứa con,
Sán trùng ăn vô dụng,
Do đi đến vợ người.
441. Dvādasa vassāni ahaṃ,
Nillacchito dārake parivahitvā;
Kimināvaṭṭo akallo,
Yathāpi gantvāna paradāraṃ.
442. Từ đấy ta chết đi,
Sanh làm con bò cái,
Của một lái buôn bò,
Con nghé màu đỏ sẫm,
Khi được mười hai tháng.
Lại bị người ta thiến.
442. Sohaṃ tato cavitvā,
Govāṇijakassa gāviyā jāto;
Vaccho lākhātambo,
Nillacchito dvādase māse.
443. Rồi ta lại kéo cày,
Kéo xe cho chúng nó,
Mù, lo lắng, vô dụng,
Do đi lại vợ người.
443. Voḍhūna naṅgalamahaṃ,
Sakaṭañca dhārayāmi;
Andhovaṭṭo akallo,
Yathāpi gantvāna paradāraṃ.
444. Từ đấy chết được sanh,
Nhà nữ tỳ gần đường,
Không là nữ không nam,
Do đi lại vợ người.
444. Sohaṃ tato cavitvā,
Vīthiyā dāsiyā ghare jāto;
Neva mahilā na puriso,
Yathāpi gantvāna paradāraṃ.
445. Ðến tuổi ba mươi năm,
Bị chết, ta được sanh
Sanh làm người con gái,
Gia đình người đánh xe,
Nghèo khổ ít tài sản,
Rơi vào tay vay lãi,
445. Tiṃsativassamhi mato,
Sākaṭikakulamhi dārikā jātā;
Kapaṇamhi appabhoge,
Dhanika purisapātabahulamhi.
446. Do tiền nợ tăng trưởng,
Chủ lữ đoàn bắt ta.
Kéo ta, dầu ta khóc,
Lôi ta ra khỏi nhà.
446. Taṃ maṃ tato satthavāho,
Ussannāya vipulāya vaḍḍhiyā;
Okaḍḍhati vilapantiṃ,
Acchinditvā kulagharasmā.
447. Khi ta mười sáu tuổi,
Lớn lên thành thiếu nữ,
Con trai thương gia ấy,
Bắt ta lấy làm vợ.
447. Atha soḷasame vasse,
Disvā maṃ pattayobbanaṃ kaññaṃ;
Orundhatassa putto,
Giridāso nāma nāmena.
448. Nhưng nó có vợ khác,
Có giới đức danh xưng,
Lại biết thương mến chồng,
Chính ta tạo thù hằn.
448. Tassapi aññā bhariyā,
Sīlavatī guṇavatī yasavatī ca;
Anurattā bhattāraṃ,
Tassāhaṃ viddesanamakāsiṃ.
449. Do quả của nghiệp này,
Họ khinh ghét chống ta,
Dầu ta như nô tỳ,
Hầu hạ phục vụ họ,
Nhưng nay ta chấm dứt,
Mọi sự việc như trên.
449. Tassetaṃ kammaphalaṃ,
Yaṃ maṃ apakīritūna gacchanti;
Dāsīva upaṭṭhahantiṃ,
Tassapi anto kato mayā"ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt