Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya
Trưởng Lão Ni Kệ
Therīgāthā
Trưởng Lão Ni Năm Trăm Patàcàrà
Pañcasatamattātherīgāthā
137. Ông không biết con đường
Nó đến hay nó đi,
Từ đâu con trai đến,
Ông lại khóc: 'Con tôi'.
127. "Yassa maggaṃ na jānāsi,
āgatassa gatassa vā;
Taṃ kuto cāgataṃ sattaṃ,
‘mama putto’ti rodasi.
138. Ông đâu biết con đường,
Nó đến hay nó đi,
Ông khóc nó làm gì?
Pháp hữu tình là vậy.
128. Maggañca khossa jānāsi,
āgatassa gatassa vā;
Na naṃ samanusocesi,
evaṃdhammā hi pāṇino.
129. Không có ai yêu cầu,
Từ chỗ kia, nó đến,
Không có ai cho phép,
Từ chỗ này, nó đi,
Từ đâu, nó đến đây!
Ðược sống bấy nhiêu ngày.
129. Ayācito tatāgacchi,
nānuññāto ito gato;
Kutoci nūna āgantvā,
vasitvā katipāhakaṃ;
Itopi aññena gato,
tatopaññena gacchati.
130. Mệnh chung, hình sắc người,
Luân hồi, nó sẽ đi!
Ðến vậy, đi như kia,
Ở đây, khóc than gì?
130. Peto manussarūpena,
saṃsaranto gamissati;
Yathāgato tathā gato,
kā tattha paridevanā".
131. Cây tên, khó thấy được,
Từ tim ta, nhổ lên:
Nàng diệt sầu vì con,
Sầu ấy ám ảnh ta.
131. "Abbahī vata me sallaṃ,
duddasaṃ hadayassitaṃ;
Yā me sokaparetāya,
puttasokaṃ byapānudi.
132. Nay cây tên được nhổ
Không dục cầu, tịch tịnh
Ta quy y ẩn sĩ,
Phật, Pháp và chúng Tăng.
132. Sājja abbūḷhasallāhaṃ,
Nicchātā parinibbutā;
Buddhaṃ dhammañca saṃghañca,
Upemi saraṇaṃ muniṃ".
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt