Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya
Trưởng Lão Ni Kệ
Therīgāthā
Trưởng Lão Ni Vàsetthi
Vāseṭṭhītherīgāthā
133. Ta sầu muộn vì con
Khổ, tâm cuồng tưởng loạn,
Lõa thể, tóc rối ren,
Ðời sống vậy, ta sống.
133. "Puttasokenahaṃ aṭṭā,
khittacittā visaññinī;
Naggā pakiṇṇakesī ca,
tena tena vicārihaṃ.
134. Lang thang đường, đống rác,
Nghĩa địa, đường xe đi,
Ba năm ta đã sống,
Kham khổ, chịu đói khát.
134. Vīthi saṅkārakūṭesu,
susāne rathiyāsu ca;
Acariṃ tīṇi vassāni,
khuppipāsāsamappitā.
135. Rồi ta thấy Thiện Thệ,
Ðến thành Mi-thi-la,
Ðiều ngự kẻ chưa điều,
Bậc Giác Ngộ, vô úy.
135. Athaddasāsiṃ sugataṃ,
nagaraṃ mithilaṃ pati;
Adantānaṃ dametāraṃ,
sambuddhamakutobhayaṃ.
136. Lấy lui tâm bình tĩnh,
Ta đảnh lễ đến gần.
Thương ta, Gotama,
Ngài thuyết pháp cho ta.
136. Sacittaṃ paṭiladdhāna,
vanditvāna upāvisiṃ;
So me dhammamadesesi,
anukampāya gotamo.
137. Nghe Ngài thuyết pháp xong,
Ta xuất gia, không nhà,
Tùy hành lời Ðạo Sư,
Ta chứng đạo an ổn.
137. Tassa dhammaṃ suṇitvāna,
pabbajiṃ anagāriyaṃ;
Yuñjantī satthuvacane,
sacchākāsiṃ padaṃ sivaṃ.
138. Mọi sầu muộn chặt đứt,
Ðoạn tận, được chấm dứt,
Ta liễu tri nền gốc,
Từ đấy sầu muộn sanh.
138. Sabbe sokā samucchinnā,
pahīnā etadantikā;
Pariññātā hi me vatthū,
yato sokāna sambhavo"ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt