Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Therīgāthā 7.1

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Trưởng Lão Ni Kệ
Therīgāthā

Trưởng Lão Ni Uttarà
Uttarātherīgāthā

175. Loài Người trong tuổi trẻ,
Cầm chày giã lúa gạo,
Tuổi trẻ được tài sản,
Nuôi dưỡng vợ và con.
175. "Musalāni gahetvāna,
dhaññaṃ koṭṭenti māṇavā;
Puttadārāni posentā,
dhanaṃ vindanti māṇavā.

176. Hãy hành lời Phật dạy,
Không làm gì nhiệt não,
Rửa chân thật mau lẹ,
Hãy ngồi xuống một bên.
176. Ghaṭetha buddhasāsane,
yaṃ katvā nānutappati;
Khippaṃ pādāni dhovitvā,
ekamantaṃ nisīdatha.

177. Sau khi an trú tâm,
Nhứt tâm, khéo định tĩnh,
Hãy quán sát các hành,
Thuộc ngoại, không thuộc ngã.
177. Cittaṃ upaṭṭhapetvāna,
ekaggaṃ susamāhitaṃ;
Paccavekkhatha saṅkhāre,
parato no ca attato".

178. Ta nghe lời giáo huấn,
Lời Patàcàrà;
Sau khi ta rửa chân,
Bước vào, ngồi một bên.
178. "Tassāhaṃ vacanaṃ sutvā,
paṭācārānusāsaniṃ;
Pāde pakkhālayitvāna,
ekamante upāvisiṃ.

179. Trong đêm canh thứ nhất,
Ta nhớ đời quá khứ,
Trong đêm canh chặng giữa
Thiên nhãn được thanh tịnh.
179. Rattiyā purime yāme,
pubbajātimanussariṃ;
Rattiyā majjhime yāme,
dibbacakkhuṃ visodhayiṃ.

180. Trong đêm canh cuối cùng,
Khỏi si ám tan tành,
Từ ba minh, đứng dậy
Giáo huấn Ngài, làm xong.
180. Rattiyā pacchime yāme,
tamokhandhaṃ padālayiṃ;
Tevijjā atha vuṭṭhāsiṃ,
katā te anusāsanī.

181. Như Thiên chủ Sakka,
Ở cõi trời Ba mươi,
Không bao giờ bại trận,
Ở tại các chiến trường,
Ta sống, tôn xưng Ngài,
Là bậc Thầy lãnh đạo,
Ta chứng được ba minh,
Ta không còn lậu hoặc.
181. Sakkaṃva devā tidasā,
saṅgāme aparājitaṃ;
Purakkhatvā vihassāmi,
tevijjāmhi anāsavā".


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt