Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya
Trưởng Lão Ni Kệ
Therīgāthā
Trưởng Lão Ni Calà
Cālātherīgāthā
182. Sau khi an trú niệm,
Tỷ-kheo-ni luyện căn,
Thể nhập đạo an tịnh,
An lạc tịnh các hành.
182. "Satiṃ upaṭṭhapetvāna,
bhikkhunī bhāvitindriyā;
Paṭivijjhi padaṃ santaṃ,
saṅkhārūpasamaṃ sukhaṃ".
183. Vì ai, ngươi đầu trọc,
Hiện tướng, Sa-môn ni?
Không theo hệ phái nào,
Sao sống si mê vậy?
183. "Kaṃ nu uddissa muṇḍāsi,
samaṇī viya dissasi;
Na ca rocesi pāsaṇḍe,
kimidaṃ carasi momuhā".
184. Các hệ phái ngoại đạo
Nương tựa trên tà kiến,
Họ không hiểu Chánh pháp
Họ không thuần thục pháp.
184. "Ito bahiddhā pāsaṇḍā,
diṭṭhiyo upanissitā;
Na te dhammaṃ vijānanti,
na te dhammassa kovidā.
185. Sanh gia tộc Thích-ca,
Ðức Phật, bậc vô tỷ
Ngài thuyết pháp cho ta,
Vượt qua các tà kiến.
185. Atthi sakyakule jāto,
buddho appaṭipuggalo;
So me dhammamadesesi,
diṭṭhīnaṃ samatikkamaṃ.
186. Ngài thuyết Tám thánh đạo,
Về khổ, nguyên nhân khổ,
Về vượt qua đau khổ
Và con đường khổ diệt.
186. Dukkhaṃ dukkhasamuppādaṃ,
Dukkhassa ca atikkamaṃ;
Ariyaṃ caṭṭhaṅgikaṃ maggaṃ,
Dukkhūpasamagāminaṃ.
187. Ta nghe lời Phật dạy,
Sống vui thích giáo pháp,
Ba minh đã đạt được,
Lời Phật dạy làm xong.
187. Tassāhaṃ vacanaṃ sutvā,
vihariṃ sāsane ratā;
Tisso vijjā anuppattā,
kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
188. Mọi nơi, hỷ duyệt đoạn,
Khỏi si ám tan tành!
Hãy biết vậy, Ác ma!
Người bị hại, Ma vương.
188. Sabbattha vihatā nandī,
tamokhandho padālito;
Evaṃ jānāhi pāpima,
nihato tvamasi antaka".
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt