Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya
Trưởng Lão Ni Kệ
Therīgāthā
Trưởng Lão Ni Upacàlà
Upacālātherīgāthā
189. Trú niệm có pháp nhãn
Tỷ-kheo-ni luyện căn,
Thể nhập đạo an tịnh,
Bậc thượng nhân hành trì.
189. "Satimatī cakkhumatī,
bhikkhunī bhāvitindriyā;
Paṭivijjhi padaṃ santaṃ,
akāpurisasevitaṃ".
190. Sao ngươi không thích sanh,
Có sanh mới hưởng dục,
Hãy hưởng thọ dục lạc,
Chớ hối tiếc về sau.
190. "Kiṃ nu jātiṃ na rocesi,
jāto kāmāni bhuñjati;
Bhuñjāhi kāmaratiyo,
māhu pacchānutāpinī".
191. Ðã sanh, thời bị chết,
Tay chân bị đứt đoạn,
Bị giết, trói, phiền não.
Sau đưa đến khổ đau.
191. "Jātassa maraṇaṃ hoti,
hatthapādāna chedanaṃ;
Vadhabandhapariklesaṃ,
jāto dukkhaṃ nigacchati.
192. Sanh gia bậc Thích-ca
Ðức Phật không chiến bại.
Ngài thuyết pháp cho ta,
Vượt qua khỏi sự sanh.
192. Atthi sakyakule jāto,
sambuddho aparājito;
So me dhammamadesesi,
jātiyā samatikkamaṃ.
193. Ngài thuyết Tám thánh đạo,
Về khổ, nguyên nhân khổ,
Về vượt qua đau khổ,
Và con đường khổ diệt.
193. Dukkhaṃ dukkhasamuppādaṃ,
dukkhassa ca atikkamaṃ;
Ariyaṃ caṭṭhaṅgikaṃ maggaṃ,
dukkhūpasamagāminaṃ.
194. Ta nghe lời Ngài dạy,
Sống vui thích giáo pháp,
Ba minh đã đạt được,
Lời Phật dạy làm xong.
194. Tassāhaṃ vacanaṃ sutvā,
vihariṃ sāsane ratā;
Tisso vijjā anuppattā,
kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
195. Mọi nơi, hỷ duyệt đoạn,
Khỏi si ám tan tành,
Hãy biết vậy, Ác ma!
Ngươi bị hại, Ma vương.
195. Sabbattha vihatā nandī,
tamokhandho padālito;
Evaṃ jānāhi pāpima,
nihato tvamasi antaka".
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt