Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 10.94

Tăng Chi Bộ 10.94
Aṅguttara Nikāya 10.94

10. Phẩm Nam Cư Sĩ (hay Upāli)
10. Upālivagga

Vajjiyamahita
Vajjiyamāhitasutta

1. Một thời, Thế Tôn trú ở Campā, trên bờ ao Gaggarā.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā campāyaṃ viharati gaggarāya pokkharaṇiyā tīre.

Rồi Gia chủ Vajjiyamāhita, vào buổi sáng sớm đi ra khỏi Campā, đến yết kiến Thế Tôn. Rồi Gia chủ Vajjiyamāhita suy nghĩ:
Atha kho vajjiyamāhito gahapati divā divassa campāya nikkhami bhagavantaṃ dassanāya. Atha kho vajjiyamāhitassa gahapatissa etadahosi:

“Nay không phải thời để yết kiến Thế Tôn. Thế Tôn đang thiền tịnh.
“akālo kho tāva bhagavantaṃ dassanāya. Paṭisallīno bhagavā.

Cũng không phải thời để yết kiến các Tỷ-kheo đang tu tập về ý. Các Tỷ-kheo đang tu tập về ý đang thiền tịnh.
Manobhāvanīyānampi bhikkhūnaṃ akālo dassanāya. Paṭisallīnā manobhāvanīyāpi bhikkhū.

Vậy hãy đi đến khu vườn các du sĩ ngoại đạo.”
Yannūnāhaṃ yena aññatitthiyānaṃ paribbājakānaṃ ārāmo tenupasaṅkameyyan”ti.

Rồi Gia chủ Vajjiyamāhita đi đến khu vườn các du sĩ ngoại đạo.
Atha kho vajjiyamāhito gahapati yena aññatitthiyānaṃ paribbājakānaṃ ārāmo tenupasaṅkami.

2. Lúc bấy giờ, các du sĩ ngoại đạo đang ngồi hội họp, đang tụ họp, ồn ào, cao tiếng, lớn tiếng bàn luận những vấn đề phù phiếm.
Tena kho pana samayena te aññatitthiyā paribbājakā saṅgamma samāgamma unnādino uccāsaddamahāsaddā anekavihitaṃ tiracchānakathaṃ kathentā nisinnā honti.

Các du sĩ ngoại đạo ấy thấy Gia chủ Vajjiyamāhita từ xa đi đến, khi thấy vậy, liền dặn dò bảo với nhau:
Addasaṃsu kho te aññatitthiyā paribbājakā vajjiyamāhitaṃ gahapatiṃ dūratova āgacchantaṃ. Disvāna aññamaññaṃ saṇṭhāpesuṃ:

“Hãy bớt ồn ào, các Tôn giả, chớ làm ồn.
“appasaddā bhonto hontu. Mā bhonto saddamakattha.

Các Tôn giả, Gia chủ Vajjiyamāhita này đang đến, một đệ tử của Sa-môn Gotama.
Ayaṃ vajjiyamāhito gahapati āgacchati samaṇassa gotamassa sāvako.

Trong những đệ tử của Sa-môn Gotama có gia đình mặc áo trắng ở Campā, Gia chủ Vajjiyamāhita là một trong những vị ấy.
Yāvatā kho pana samaṇassa gotamassa sāvakā gihī odātavasanā campāyaṃ paṭivasanti, ayaṃ tesaṃ aññataro vajjiyamāhito gahapati.

Các vị ấy ưa ít ồn ào, được huấn luyện trong ít ồn ào, tán thán ít ồn ào.
Appasaddakāmā kho pana te āyasmanto appasaddavinītā appasaddassa vaṇṇavādino.

Nếu vị ấy thấy hội chúng ít ồn ào, vị ấy có thể nghĩ đến thăm ở đây.”
Appeva nāma appasaddaṃ parisaṃ viditvā upasaṅkamitabbaṃ maññeyyā”ti.

Rồi các du sĩ ngoại đạo ấy giữ im lặng.
Atha kho te aññatitthiyā paribbājakā tuṇhī ahesuṃ.

3. Rồi Gia chủ Vajjiyamāhita đi đến các du sĩ ngoại đạo ấy; sau khi đến, nói lên với các du sĩ ngoại đạo ấy những lời chào đón hỏi thăm.
Atha kho vajjiyamāhito gahapati yena te aññatitthiyā paribbājakā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā tehi aññatitthiyehi paribbājakehi saddhiṃ sammodi.

Sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm thân hữu, liền ngồi xuống một bên. Các du sĩ ngoại đạo ấy nói với Gia chủ Vajjiyamāhita đang ngồi một bên:
Sammodanīyaṃ kathaṃ sāraṇīyaṃ vītisāretvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinnaṃ kho vajjiyamāhitaṃ gahapatiṃ te aññatitthiyā paribbājakā etadavocuṃ:

“Có đúng sự thật chăng này Gia chủ, Sa-môn Gotama chỉ trích mọi khổ hạnh, nhất hướng bài bác, chống đối mọi khổ hạnh, mọi nếp sống kham khổ?”
“saccaṃ kira, gahapati, samaṇo gotamo sabbaṃ tapaṃ garahati, sabbaṃ tapassiṃ lūkhājīviṃ ekaṃsena upakkosati upavadatī”ti?

“Thưa các Tôn giả, Thế Tôn không chỉ trích mọi khổ hạnh, không nhất hướng bài bác, chống đối mọi khổ hạnh, mọi nếp sống kham khổ.
“Na kho, bhante, bhagavā sabbaṃ tapaṃ garahati napi sabbaṃ tapassiṃ lūkhājīviṃ ekaṃsena upakkosati upavadati.

Thưa các Tôn giả, Thế Tôn chỉ trích cái gì đáng chỉ trích, tán thán cái gì đáng tán thán.
Gārayhaṃ kho, bhante, bhagavā garahati, pasaṃsitabbaṃ pasaṃsati.

Thưa các Tôn giả, Thế Tôn chỉ trích cái gì đáng chỉ trích, tán thán cái gì đáng tán thán, như vậy Thế Tôn là người phân tích luận.
Gārayhaṃ kho pana, bhante, bhagavā garahanto pasaṃsitabbaṃ pasaṃsanto vibhajjavādo bhagavā.

Không phải là người nhất hướng luận (nói một chiều).”
Na so bhagavā ettha ekaṃsavādo”ti.

4. Ðược nói vậy, một du sĩ nói với Gia chủ Vajjiyamāhita:
Evaṃ vutte, aññataro paribbājako vajjiyamāhitaṃ gahapatiṃ etadavoca:

“Thôi chờ ở đây, này Gia chủ, Gia chủ tán thán Sa-môn Gotama và Sa-môn Gotama là người hư vô, một người không bao giờ có định nghĩa rõ ràng.”
“āgamehi tvaṃ, gahapati, yassa tvaṃ samaṇassa gotamassa vaṇṇaṃ bhāsati, samaṇo gotamo venayiko appaññattiko”ti?

“Ở đây, thưa các Tôn giả, tôi nói với các Tôn giả, tôi nói với các Tôn giả đúng pháp:
“Etthapāhaṃ, bhante, āyasmante vakkhāmi sahadhammena:

Đây là thiện, thưa các Tôn giả, Thế Tôn đã định nghĩa.
‘idaṃ kusalan’ti, bhante, bhagavatā paññattaṃ;

Ðây là bất thiện, thưa các Tôn giả, Thế Tôn đã định nghĩa.
‘idaṃ akusalan’ti, bhante, bhagavatā paññattaṃ.

Ðây là thiện, đây là bất thiện, Thế Tôn đã định nghĩa.
Iti kusalākusalaṃ bhagavā paññāpayamāno sapaññattiko bhagavā;

Thế Tôn không phải là người chủ trương hư vô. Thế Tôn là người có định nghĩa rõ ràng”.
na so bhagavā venayiko appaññattiko”ti.

Khi được nói vậy, các du sĩ ấy im lặng, hoang mang, thụt vai, cúi đầu, sửng sờ, không nói nên lời.
Evaṃ vutte te paribbājakā tuṇhībhūtā maṅkubhūtā pattakkhandhā adhomukhā pajjhāyantā appaṭibhānā nisīdiṃsu.

5. Rồi Gia chủ Vajjiyamāhita, sau khi biết các du sĩ ngoại đạo ấy im lặng, hoang mang, thụt vai, cúi đầu, sửng sờ, không nói nên lời, từ chỗ ngồi đứng dậy, đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Atha kho vajjiyamāhito gahapati te paribbājake tuṇhībhūte maṅkubhūte pattakkhandhe adhomukhe pajjhāyante appaṭibhāne viditvā uṭṭhāyāsanā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.

Ngồi xuống một bên, Gia chủ Vajjiyamāhita, câu chuyện với các du sĩ ngoại đạo như thế nào, tất cả đều thuật lại cho Thế Tôn rõ.
Ekamantaṃ nisinno kho vajjiyamāhito gahapati yāvatako ahosi tehi aññatitthiyehi paribbājakehi saddhiṃ kathāsallāpo taṃ sabbaṃ bhagavato ārocesi.

“6. Lành thay, lành thay, này Gia chủ
“Sādhu sādhu, gahapati.

Những kẻ ngu si ấy thường thường cần phải được bác bỏ với sự khéo bác bỏ nhờ Chánh pháp.
Evaṃ kho te, gahapati, moghapurisā kālena kālaṃ sahadhammena suniggahitaṃ niggahetabbā.

Này Gia chủ, Ta không nói rằng tất cả khổ hạnh cần phải hành trì.
Nāhaṃ, gahapati, sabbaṃ tapaṃ tapitabbanti vadāmi;

Này Gia chủ, Ta cũng không nói rằng tất cả khổ hạnh không cần phải hành trì.
na ca panāhaṃ, gahapati, sabbaṃ tapaṃ na tapitabbanti vadāmi;

Này Gia chủ, Ta cũng không nói rằng tất cả sự chấp trì cần phải được chấp trì.
nāhaṃ, gahapati, sabbaṃ samādānaṃ samāditabbanti vadāmi;

Này Gia chủ, Ta cũng không nói rằng tất cả sự chấp trì không nên chấp trì.
na panāhaṃ, gahapati, sabbaṃ samādānaṃ na samāditabbanti vadāmi;

Này Gia chủ, Ta cũng không nói rằng tất cả sự tinh cần phải tinh cần.
nāhaṃ, gahapati, sabbaṃ padhānaṃ padahitabbanti vadāmi;

Này Gia chủ, ta cũng không nói rằng, tất cả sự tinh cần không nên tinh cần.
na panāhaṃ, gahapati, sabbaṃ padhānaṃ na padahitabbanti vadāmi;

Này Gia chủ, Ta cũng không nói rằng, tất cả sự từ bỏ nên từ bỏ.
nāhaṃ, gahapati, sabbo paṭinissaggo paṭinissajjitabboti vadāmi.

Này Gia chủ, Ta cũng không nói rằng tất cả sự từ bỏ không nên từ bỏ.
Na panāhaṃ, gahapati, sabbo paṭinissaggo na paṭinissajjitabboti vadāmi;

Này Gia chủ, Ta cũng không nói rằng tất cả sự giải thoát nên giải thoát.
nāhaṃ, gahapati, sabbā vimutti vimuccitabbāti vadāmi;

Này Gia chủ, Ta cũng không nói rằng, tất cả sự giải thoát không nên giải thoát.
na panāhaṃ, gahapati, sabbā vimutti na vimuccitabbāti vadāmi.

7. Này Gia chủ, phàm hành trì khổ hạnh nào, các pháp bất thiện tăng trưởng, các pháp thiện tổn giảm, khổ hạnh ấy, Ta nói, không nên hành trì.
Yañhi, gahapati, tapaṃ tapato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti, evarūpaṃ tapaṃ na tapitabbanti vadāmi.

Nhưng này Gia chủ, phàm hành trì khổ hạnh nào, các pháp bất thiện tổn giảm, các pháp thiện tăng trưởng, khổ hạnh ấy, Ta nói nên hành trì.
Yañca khvassa, gahapati, tapaṃ tapato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti, evarūpaṃ tapaṃ tapitabbanti vadāmi.

Này Gia chủ, phàm chấp trì nào, các pháp bất thiện tăng trưởng, các pháp thiện tổn giảm, chấp trì ấy, Ta nói, không nên chấp trì.
Yañhi, gahapati, samādānaṃ samādiyato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti, evarūpaṃ samādānaṃ na samāditabbanti vadāmi.

Phàm chấp trì nào, các pháp bất thiện tổn giảm, các thiện pháp tăng trưởng, thời chấp trì ấy, Ta nói nên chấp trì.
Yañca khvassa, gahapati, samādānaṃ samādiyato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti, evarūpaṃ samādānaṃ samāditabbanti vadāmi.

Này Gia chủ, phàm tinh cần nào được tinh cần, các pháp bất thiện tăng trưởng, các pháp thiện tổn giảm, thời tinh cần ấy, Ta nói rằng, không nên tinh cần.
Yañhi, gahapati, padhānaṃ padahato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti, evarūpaṃ padhānaṃ na padahitabbanti vadāmi.

Phàm tinh cần nào được tinh cần, các pháp bất thiện tổn giảm, các pháp thiện tăng trưởng, thời tinh cần ấy, Ta nói nên tinh cần.
Yañca khvassa, gahapati, padhānaṃ padahato akusalā dhammā parihāyanti kusalā dhammā abhivaḍḍhanti, evarūpaṃ padhānaṃ padahitabbanti vadāmi.

Này Gia chủ, phàm từ bỏ sự từ bỏ nào, các pháp bất thiện tăng trưởng, các pháp thiện tổn giảm, thời từ bỏ ấy, Ta nói, không nên từ bỏ.
Yañhi, gahapati, paṭinissaggaṃ paṭinissajjato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti, evarūpo paṭinissaggo na paṭinissajjitabboti vadāmi.

Phàm từ bỏ sự từ bỏ nào, các pháp bất thiện tổn giảm, các pháp thiện tăng trưởng, thời từ bỏ ấy, Ta nói, nên từ bỏ.
Yañca khvassa, gahapati, paṭinissaggaṃ paṭinissajjato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti, evarūpo paṭinissaggo paṭinissajjitabboti vadāmi.

Này Gia chủ, phàm giải thoát sự giải thoát nào, các pháp bất thiện tăng trưởng, các thiện pháp tổn giảm, thời giải thoát ấy, Ta nói, không nên giải thoát.
Yañhi, gahapati, vimuttiṃ vimuccato akusalā dhammā abhivaḍḍhanti, kusalā dhammā parihāyanti, evarūpā vimutti na vimuccitabbāti vadāmi.

Phàm giải thoát sự giải thoát nào, các pháp bất thiện tổn giảm, các pháp thiện tăng trưởng, thời giải thoát ấy, Ta nói nên giải thoát.”
Yañca khvassa, gahapati, vimuttiṃ vimuccato akusalā dhammā parihāyanti, kusalā dhammā abhivaḍḍhanti, evarūpā vimutti vimuccitabbāti vadāmī”ti.

Rồi Gia chủ Vajjiyamāhita sau khi được Thế Tôn với một pháp thoại thuyết giảng, khích lệ, làm cho phấn khởi, làm cho hoan hỷ, từ chỗ ngồi đứng dậy, đảnh lễ Thế Tôn, thân bên hữu hướng về Ngài rồi ra đi.
Atha kho vajjiyamāhito gahapati bhagavatā dhammiyā kathāya sandassito samādapito samuttejito sampahaṃsito uṭṭhāyāsanā bhagavantaṃ abhivādetvā padakkhiṇaṃ katvā pakkāmi.

8, Rồi Thế Tôn, sau khi Gia chủ Vajjiyamāhita ra đi không bao lâu, bảo các Tỷ-kheo:
Atha kho bhagavā acirapakkante vajjiyamāhite gahapatimhi bhikkhū āmantesi:

“Phàm Tỷ-kheo nào, đã lâu ngày với trần cấu ít trong Pháp và Luật này, vị ấy hãy như vậy bài bác các du sĩ ngoại đạo với sự khéo bài bác nhờ Chánh pháp, như Gia chủ Vajjiyamāhita đã làm.”
“yopi so, bhikkhave, bhikkhu dīgharattaṃ apparajakkho imasmiṃ dhammavinaye, sopi evamevaṃ aññatitthiye paribbājake sahadhammena suniggahitaṃ niggaṇheyya yathā taṃ vajjiyamāhitena gahapatinā niggahitā”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt