Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 2.44

Tăng Chi Bộ 2.44
Aṅguttara Nikāya 2.44

Phẩm Hội Chúng
Samacittavagga

44.

“Có hai loại hội chúng này, này các Tỷ-kheo. Thế nào là hai?
“Dvemā, bhikkhave, parisā. Katamā dve?

Hội chúng không thù thắng và hội chúng thù thắng.
Anaggavatī ca parisā aggavatī ca parisā.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hội chúng không thù thắng?
Katamā ca, bhikkhave, anaggavatī parisā?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, tại hội chúng nào, các trưởng lão Tỷ-kheo sống trong sự đầy đủ, lười biếng, dẫn đầu về đọa lạc, bỏ rơi gánh nặng sống viễn ly, không có gia sức tinh tấn để đạt đến những gì chưa đạt, để chứng được những gì chưa chứng, để ngộ được những gì chưa ngộ.
Idha, bhikkhave, yassaṃ parisāyaṃ therā bhikkhū bāhulikā honti sāthalikā, okkamane pubbaṅgamā, paviveke nikkhittadhurā, na vīriyaṃ ārabhanti appattassa pattiyā anadhigatassa adhigamāya asacchikatassa sacchikiriyāya.

Còn lớp hậu nhân, tùy thuận hậu kiến của họ.
Tesaṃ pacchimā janatā diṭṭhānugatiṃ āpajjati.

Sống trong sự đầy đủ, biếng nhác, dẫn đầu về đọa lạc, bỏ rơi gánh nặng sống viễn ly, không có gia sức tinh tấn để đạt được những gì chưa đạt, để chứng được những gì chưa chứng, để ngộ được những gì chưa ngộ.
Sāpi hoti bāhulikā sāthalikā, okkamane pubbaṅgamā, paviveke nikkhittadhurā, na vīriyaṃ ārabhati appattassa pattiyā anadhigatassa adhigamāya asacchikatassa sacchikiriyāya.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là hội chúng không thù thắng.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, anaggavatī parisā.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hội chúng thù thắng?
Katamā ca, bhikkhave, aggavatī parisā?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, tại hội chúng nào, các trưởng lão Tỷ-kheo không sống trong sự đầy đủ, không lười biếng, từ bỏ gánh nặng đọa lạc, dẫn đầu trong đời sống viễn ly, có gia sức tinh tấn để đạt đến những gì chưa đạt, để chứng được những gì chưa chứng, để ngộ được những gì chưa ngộ.
Idha, bhikkhave, yassaṃ parisāyaṃ therā bhikkhū na bāhulikā honti na sāthalikā, okkamane nikkhittadhurā, paviveke pubbaṅgamā, vīriyaṃ ārabhanti appattassa pattiyā anadhigatassa adhigamāya asacchikatassa sacchikiriyāya.

Còn lớp hậu nhân, tùy thuận hậu kiến của họ.
Tesaṃ pacchimā janatā diṭṭhānugatiṃ āpajjati.

Không sống trong sự đầy đủ, không biếng nhác, từ bỏ gánh nặng đọa lạc, dẫn đầu trong đời sống viễn ly, có gia sức tinh tấn để đạt được những gì chưa đạt, để chứng được những gì chưa chứng, để ngộ được những gì chưa ngộ.
Sāpi hoti na bāhulikā na sāthalikā, okkamane nikkhittadhurā, paviveke pubbaṅgamā, vīriyaṃ ārabhati appattassa pattiyā anadhigatassa adhigamāya asacchikatassa sacchikiriyāya.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là hội chúng thù thắng.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, aggavatī parisā.

Này các Tỷ-kheo, có hai hội chúng này.
Imā kho, bhikkhave, dve parisā.

Hội chúng tối thắng trong hai hội chúng này, này các Tỷ-kheo, tức là hội chúng thù thắng.”
Etadaggaṃ, bhikkhave, imāsaṃ dvinnaṃ parisānaṃ yadidaṃ aggavatī parisā”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt