Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 3.127

Tăng Chi Bộ 3.127
Aṅguttara Nikāya 3.127

13. Phẩm Kusinārā
13. Kusināravagga

Hatthaka
Hatthakasutta

Một thời Thế Tôn trú ở Sāvatthī, tại Jetanava, khu vườn của Anāthapiṇḍika.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.

Rồi Thiên tử Hatthaka, sau khi đêm đã gần tàn, với dung sắc thù thắng chói sáng toàn vùng Jetanava đi đến Thế Tôn. Sau khi đến, vị ấy nghĩ:
Atha kho hatthako devaputto abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇo kevalakappaṃ jetavanaṃ obhāsetvā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā:

“Ta sẽ đứng thẳng trước Thế Tôn”, nhưng vị ấy chìm xuống, lún xuống, không có thể đứng thẳng;
“bhagavato purato ṭhassāmī”ti osīdatimeva saṃsīdatimeva, na sakkoti saṇṭhātuṃ.

Ví như thục tô hay dầu đổ trên cát, chìm xuống, lún xuống, không thể giữ lại.
Seyyathāpi nāma sappi vā telaṃ vā vālukāya āsittaṃ osīdatimeva saṃsīdatimeva, na saṇṭhāti;

Cũng vậy, Thiên tử Hatthaka nghĩ rằng: “Ta sẽ đứng thẳng trước mặt Thế Tôn”, nhưng vị ấy chìm xuống, lún xuống, không thể đứng thẳng.
evamevaṃ hatthako devaputto: “bhagavato purato ṭhassāmī”ti osīdatimeva saṃsīdatimeva, na sakkoti saṇṭhātuṃ.

Rồi Thế Tôn nói với Thiên tử Hatthaka:
Atha kho bhagavā hatthakaṃ devaputtaṃ etadavoca:

“Này Hatthaka, hãy hóa thành một tự thể thô xấu.”
“oḷārikaṃ, hatthaka, attabhāvaṃ abhinimmināhī”ti.

“Thưa vâng, bạch Thế Tôn,” Thiên tử Hatthaka vâng đáp Thế Tôn sau khi hóa thành một tự thể thô xấu, đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một bên.
“Evaṃ, bhante”ti, kho hatthako devaputto bhagavato paṭissutvā oḷārikaṃ attabhāvaṃ abhinimminitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi.

Thế Tôn nói với Thiên tử Hatthaka đang đứng một bên:
Ekamantaṃ ṭhitaṃ kho hatthakaṃ devaputtaṃ bhagavā etadavoca:

“Này Hatthaka, các pháp được diễn tiến trước kia, khi Ông còn làm người, các pháp ấy được diễn tiến hiện nay đối với Ông không?”
“Ye te, hatthaka, dhammā pubbe manussabhūtassa pavattino ahesuṃ, api nu te te dhammā etarahi pavattino”ti?

“Bạch Thế Tôn, các pháp được diễn tiến trước kia, khi con còn làm người, các pháp ấy có được diễn tiến hiện nay với con.
“Ye ca me, bhante, dhammā pubbe manussabhūtassa pavattino ahesuṃ, te ca me dhammā etarahi pavattino;

Và bạch Thế Tôn, có các pháp không được diễn tiến trước kia, khi con còn làm người, các pháp ấy có được diễn tiến hiện nay đối với con.
ye ca me, bhante, dhammā pubbe manussabhūtassa nappavattino ahesuṃ, te ca me dhammā etarahi pavattino.

Ví như, bạch Thế Tôn, nay Thế Tôn sống, được các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ni, nam cư sĩ, nữ cư sĩ, các vua chúa, các đại thần của vua, các ngoại đạo, các đệ tử ngoại đạo đoanh vây.
Seyyathāpi, bhante, bhagavā etarahi ākiṇṇo viharati bhikkhūhi bhikkhunīhi upāsakehi upāsikāhi rājūhi rājamahāmattehi titthiyehi titthiyasāvakehi;

Cũng vậy, bạch Thế Tôn, con sống được các Thiên tử đoanh vây.
evamevaṃ kho ahaṃ, bhante, ākiṇṇo viharāmi devaputtehi.

Từ xa, bạch Thế Tôn, các Thiên tử đi đến, nghĩ rằng: “Chúng ta hãy đến nghe pháp từ Thiên tử Hatthaka”.
Dūratopi, bhante, devaputtā āgacchanti hatthakassa devaputtassa santike ‘dhammaṃ sossāmā’ti.

Có ba pháp, bạch Thế Tôn, con cảm thấy không bao giờ vừa đủ, con chết con vẫn còn ân hận luyến tiếc. Thế nào là ba?
Tiṇṇāhaṃ, bhante, dhammānaṃ atitto appaṭivāno kālaṅkato. Katamesaṃ tiṇṇaṃ?

Bạch Thế Tôn, con cảm thấy không bao giờ vừa đủ được thấy Thế Tôn, con chết con vẫn còn ân hận luyến tiếc.
Bhagavato ahaṃ, bhante, dassanassa atitto appaṭivāno kālaṅkato;

Bạch Thế Tôn, con cảm thấy không bao giờ vừa đủ được nghe Diệu pháp, con chết con vẫn còn ân hận luyến tiếc;
saddhammasavanassāhaṃ, bhante, atitto appaṭivāno kālaṅkato;

Bạch Thế Tôn, con cảm thấy không bao giờ được phục vụ hầu hạ chúng Tăng, con chết con vẫn còn ân hận luyến tiếc.
saṅghassāhaṃ, bhante, upaṭṭhānassa atitto appaṭivāno kālaṅkato.

Có ba pháp này, bạch Thế Tôn, con cảm thấy không bao giờ vừa đủ. Con chết con vẫn còn ân hận luyến tiếc.
Imesaṃ kho ahaṃ, bhante, tiṇṇaṃ dhammānaṃ atitto appaṭivāno kālaṅkatoti.

Con thấy không vừa đủ
Nāhaṃ bhagavato dassanassa,
Khi được gặp Thế Tôn,
Tittimajjhagā kudācanaṃ;
Ðược phục vụ chúng Tăng,
Saṅghassa upaṭṭhānassa,
Ðược lắng nghe Diệu pháp.
Saddhammasavanassa ca.
Học tập tăng thượng giới,
Adhisīlaṃ sikkhamāno,
Thích thú nghe Diệu pháp,
saddhammasavane rato;
Do đối với ba pháp,
Cảm thấy không vừa đủ,
Tiṇṇaṃ dhammānaṃ atitto,
Thiên tử Hatthaka,
Ðược sanh vô phiền thiên.”
hatthako avihaṃ gato”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt