Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 5.34

Tăng Chi Bộ 5.34
Aṅguttara Nikāya 5.34

4. Phẩm Sumanā
4. Sumanavagga

Ðại Tướng Siha
Sīhasenāpatisutta

1. Một thời, Thế Tôn ở Vesālī, tại Ðại Lâm ở giảng đường có nóc nhọn. Rồi tướng quân Sìha đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, tướng quân Sīha bạch Thế Tôn:
Ekaṃ samayaṃ bhagavā vesāliyaṃ viharati mahāvane kūṭāgārasālāyaṃ. Atha kho sīho senāpati yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho sīho senāpati bhagavantaṃ etadavoca:

Bạch Thế Tôn, Thế Tôn có thể trình bày cho con về quả thiết thực hiện tại của bố thí?
“sakkā nu kho, bhante, bhagavā sandiṭṭhikaṃ dānaphalaṃ paññāpetun”ti?

Có thể được, này Sīha! Thế Tôn đáp:
“Sakkā, sīhā”ti bhagavā avoca:

2. Người bố thí, này Sīha, người thí chủ được quần chúng ái mộ và ưa thích. Này Sīha, người bố thí, người thí chủ được quần chúng ái mộ và ưa thích.
“dāyako, sīha, dānapati bahuno janassa piyo hoti manāpo. Puna caparaṃ, sīha, dāyakaṃ dānapatiṃ santo sappurisā bhajanti.

3. Lại nữa, này Sīha! Bậc thiện, bậc Chân nhân thân cận người bố thí, người thí chủ, đây là quả bố thí thiết thực hiện tại. Này Sīha, bậc Thiện, bậc Chân nhân, thân cận người bố thí, người thí chủ.
Yampi, sīha, dāyakaṃ dānapatiṃ santo sappurisā bhajanti, idampi sandiṭṭhikaṃ dānaphalaṃ. Puna caparaṃ, sīha, dāyakassa dānapatino kalyāṇo kittisaddo abbhuggacchati.

4. Lại nữa, này Sīha! Người bố thí, người thí chủ được đồn tốt đẹp truyền đi. Này Sīha, người bố thí, người thí chủ được tiếng đồn tốt đẹp truyền đi, đây là quả bố thí thiết thực hiện tại.
Yampi, sīha, dāyakassa dānapatino kalyāṇo kittisaddo abbhuggacchati, idampi sandiṭṭhikaṃ dānaphalaṃ.

5. Lại nữa, này Sīha, người bố thí, người thí chủ đi đến hội chúng nào, hoặc hội chúng Sát-đế-ly, hoặc hội chúng Bà-la-môn, hoặc hội chúng gia chủ, hoặc hội chúng Sa-môn. Vị ấy đi đến với tự tín, không có do dự hoang mang.
Puna caparaṃ, sīha, dāyako dānapati yaṃ yadeva parisaṃ upasaṅkamati—yadi khattiyaparisaṃ yadi brāhmaṇaparisaṃ yadi gahapatiparisaṃ yadi samaṇaparisaṃ—visārado upasaṅkamati amaṅkubhūto.

Này Sīha, người bố thí, người thí đi đến hội chúng nào, hoặc hội chúng Sát Ðế Lỵ, hoặc hội chúng Bà-la-môn, hoặc hội chúng gia chủ, hoặc hội chúng Sa-môn; vị ấy đi đến với tự tín, không có do dự hoang mang. Này Sīha, đây là quả bố thí thiết thực hiện tại.
Yampi, sīha, dāyako dānapati yaṃ yadeva parisaṃ upasaṅkamati—yadi khattiyaparisaṃ yadi brāhmaṇaparisaṃ yadi gahapatiparisaṃ yadi samaṇaparisaṃ—visārado upasaṅkamati amaṅkubhūto, idampi sandiṭṭhikaṃ dānaphalaṃ.

6. Lại nữa, Sīha! Người bố thí, người thí chủ, sau khi thân hoại mạng chung được sanh lên cõi lành, Thiên giới. Người bố thí, người thí chủ, này Sīha, sau khi thân hoại mạng chung, được sanh lên cõi lành, Thiên giới. Này Sīha, đây là quả bố thí thiết thực hiện tại.
Puna caparaṃ, sīha, dāyako dānapati kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjati. Yampi, sīha, dāyako dānapati kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjati, idaṃ samparāyikaṃ dānaphalan”ti.

7. Ðược nói vậy, tướng quân Sīha bạch Thế Tôn:
Evaṃ vutte, sīho senāpati bhagavantaṃ etadavoca:

Bốn quả bố thí thiết thực hiện tại này, bạch Thế Tôn, được Thế Tôn nói đến, con không nhờ chúng đi đến lòng tin Thế Tôn. Con biết được chúng.
“yānimāni, bhante, bhagavatā cattāri sandiṭṭhikāni dānaphalāni akkhātāni, nāhaṃ ettha bhagavato saddhāya gacchāmi; ahaṃ petāni jānāmi.

Bạch Thế Tôn, con là người bố thì, là thí chủ được quần chúng ái mộ ưa thích.
Ahaṃ, bhante, dāyako dānapati bahuno janassa piyo manāpo.

Bạch Thế Tôn, con là người bố thí, người thí chủ được bậc thiện, bậc Chân nhân thân cận với con.
Ahaṃ, bhante, dāyako dānapati; maṃ santo sappurisā bhajanti.

Bạch Thế Tôn, con là người bồ thí, người thí chủ. Tiếng đồn tốt đẹp được truyền đi về con: “Tướng quân Sīha là người bố thí, là người làm việc, là người hộ trì chúng Tăng.”
Ahaṃ, bhante, dāyako dānapati; mayhaṃ kalyāṇo kittisaddo abbhuggato: ‘sīho senāpati dāyako kārako saṅghupaṭṭhāko’ti.

Bạch Thế Tôn, con là người bố thí, là người thí chủ. Con đi đến hội chúng nào, hoặc hội chúng Sát-đế-ly, hoặc hội chúng Bà-la-môn, hoặc hội chúng Gia chủ, hoặc hội chúng Sa-môn.
Ahaṃ, bhante, dāyako dānapati yaṃ yadeva parisaṃ upasaṅkamāmi—yadi khattiyaparisaṃ yadi brāhmaṇaparisaṃ yadi gahapatiparisaṃ yadi samaṇaparisaṃ—visārado upasaṅkamāmi amaṅkubhūto.

Con đi đến với lòng tự tín, không do dự hoang mang. Bốn quả bố thí hiện tại này, bạch Thế Tôn, được Thế Tôn nói đến, con không nhờ chúng đi đến lòng tin Thế Tôn, con biết được chúng.
Yānimāni, bhante, bhagavatā cattāri sandiṭṭhikāni dānaphalāni akkhātāni, nāhaṃ ettha bhagavato saddhāya gacchāmi; ahaṃ petāni jānāmi.

Nhưng bạch Thế Tôn, khi Thế Tôn nói với con: “Người bố thí, này Sīha, người thí chủ sau khi thân hoại mạng chung được sanh lên cõi lành, Thiên giới.” Ðiều này con không được biết, ở đây con đi đến lòng tin Thế Tôn.
Yañca kho maṃ, bhante, bhagavā evamāha: ‘dāyako, sīha, dānapati kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjatī’ti, etāhaṃ na jānāmi; ettha ca panāhaṃ bhagavato saddhāya gacchāmī”ti.

Sự kiện là vậy, này Sīha! Sự kiện là vậy, này Sīha! Người bố thí, người thí chủ, sau khi thân hoại mạng chung được sanh lên thiện thú, Thiên giới.
“Evametaṃ, sīha, evametaṃ, sīha. Dāyako dānapati kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjatīti.

Người cho được ái mộ,
Ðược nhiều người thân cận,
Dadaṃ piyo hoti bhajanti naṃ bahū,
Ðược tiếng đồn tốt đẹp,
Danh xưng được tăng trưởng.
Kittiñca pappoti yaso ca vaḍḍhati;
Không hoang mang do dự,
Ði vào giữa hội chúng,
Amaṅkubhūto parisaṃ vigāhati,
Với tâm đầy tự tín,
Là người không xan tham.
Visārado hoti naro amaccharī.

Do vậy người có trí,
Thường thường làm bố thí,
Tasmā hi dānāni dadanti paṇḍitā,
Nhiếp phục uế, xan tham,
Tìm cầu chơn an lạc;
Vineyya maccheramalaṃ sukhesino;
Ðược an trú lâu ngày,
Trên cõi trời Thập Tam,
Te dīgharattaṃ tidive patiṭṭhitā,
Họ sống vui hoan hỷ,
Ðồng bạn với chư Thiên.
Devānaṃ sahabyagatā ramanti te.

Sanh duyên đã làm xong,
Thiện hạnh đã làm xong,
Mệnh chung sanh chư Thiên,
Katāvakāsā katakusalā ito cutā,
Ðược sống và thọ hưởng;
Tại rừng Nan-da-na,
Sayaṃpabhā anuvicaranti nandanaṃ;
Tại đấy họ hoan hỷ,
Họ vui thích, thoải mái,
Te tattha nandanti ramanti modare,
Thọ hưởng năm dục lạc,
Samappitā kāmaguṇehi pañcahi;
Ðối với lời thuyết giảng
Bậc Vô trước Thế Tôn,
Katvāna vākyaṃ asitassa tādino,
Các đệ tử Thiện Thệ,
Sống hoan hỷ Thiên giới.”
Ramanti sagge sugatassa sāvakā”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt