Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 7.35

Tăng Chi Bộ 7.35
Aṅguttara Nikāya 7.35

4. Phẩm Chư Thiên
4. Devatāvagga

Dễ Nói (2)
Dutiyasovacassatāsutta

“1. Ðêm nay, này các Tỷ-kheo, một Thiên nhân sau khi đêm ấy đã gần mãn, với dung sắc thù thắng chói sáng toàn vùng Jetavana đi đến Ta; sau khi đến, đảnh lễ Ta rồi đứng một bên. Ðứng một bên, vị ấy thưa với Ta:
“Imaṃ, bhikkhave, rattiṃ aññatarā devatā abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇā ...pe...

‘Bảy pháp này, bạch Thế Tôn, không đưa Tỷ-kheo đến đọa lạc. Thế nào là bảy?
‘sattime, bhante, dhammā bhikkhuno aparihānāya saṃvattanti. Katame satta?

Tôn kính bậc Ðạo Sư, tôn kính Pháp; tôn kính Tăng, tôn kính học pháp; tôn kính định; tôn kính thiện ngôn, tôn kính thiện bằng hữu.
Satthugāravatā, dhammagāravatā, saṅghagāravatā, sikkhāgāravatā, samādhigāravatā, sovacassatā, kalyāṇamittatā.

Bảy pháp này, bạch Thế Tôn, không đưa Tỷ-kheo đến đọa lạc.’
Ime kho, bhante, satta dhammā bhikkhuno aparihānāya saṃvattantī’ti.

Này các Tỷ-kheo, Thiên nhân ấy nói như vậy.
Idamavoca, bhikkhave, sā devatā.

Sau khi nói xong, đảnh lễ Ta, thân bên hữu hướng về Ta rồi biến mất tại chỗ.”
Idaṃ vatvā maṃ abhivādetvā padakkhiṇaṃ katvā tatthevantaradhāyī”ti.

2. Ðược nghe nói vậy, Tôn giả Sāriputta bạch Thế Tôn:
Evaṃ vutte, āyasmā sāriputto bhagavantaṃ etadavoca:

“3. Lời nói vắn tắt này của Thế Tôn, bạch Thế Tôn, con hiểu một cách rộng rãi như sau.
“imassa kho ahaṃ, bhante, bhagavatā saṅkhittena bhāsitassa evaṃ vitthārena atthaṃ ājānāmi.

Ở đây, bạch Thế Tôn, Tỷ-kheo tự mình tôn kính bậc Ðạo Sư, tán thán sự tôn kính bậc Ðạo Sư.
Idha, bhante, bhikkhu attanā ca satthugāravo hoti, satthugāravatāya ca vaṇṇavādī.

Ðối với những Tỷ-kheo khác không tôn kính bậc Ðạo Sư, vị ấy khích lệ họ tôn kính bậc Ðạo Sư.
Ye caññe bhikkhū na satthugāravā te ca satthugāravatāya samādapeti.

Ðối với những Tỷ-kheo khác tôn kính bậc Ðạo Sư, vị ấy tán thán một cách chơn thật, chơn chánh, đúng thời.
Ye caññe bhikkhū satthugāravā tesañca vaṇṇaṃ bhaṇati bhūtaṃ tacchaṃ kālena.

Tự mình tôn kính Pháp …
Attanā ca dhammagāravo hoti ...pe...

tự mình tôn kính chúng Tăng …
saṅghagāravo hoti …

tự mình tôn kính học pháp …
sikkhāgāravo hoti …

tự mình tôn kính Định …
samādhigāravo hoti …

tự mình tôn kính thiện ngôn …
suvaco hoti …

tự mình tôn kính thiện bằng hữu, tán thán sự tôn kính thiện bằng hữu.
kalyāṇamitto hoti, kalyāṇamittatāya ca vaṇṇavādī.

Ðối với những Tỷ-kheo khác không tôn kính thiện bằng hữu, vị ấy khích lệ họ tôn kính thiện bằng hữu.
Ye caññe bhikkhū na kalyāṇamittā te ca kalyāṇamittatāya samādapeti.

Ðối với những Tỷ-kheo khác Tôn kính thiện bằng hữu, vị ấy tán thán một cách chơn thật, chơn chánh, đúng thời.
Ye caññe bhikkhū kalyāṇamittā tesañca vaṇṇaṃ bhaṇati bhūtaṃ tacchaṃ kālenāti.

Lời nói vắn tắt này các Thế Tôn, bạch Thế Tôn, con hiểu một cách rộng rãi như vậy.”
Imassa kho ahaṃ, bhante, bhagavatā saṅkhittena bhāsitassa evaṃ vitthārena atthaṃ ājānāmī”ti.

“4. Lành thay, lành thay, này Sāriputta!
“Sādhu sādhu, sāriputta.

Lành thay, này Sāriputta, lời nói vắn tắt này của Ta, đã được Thầy hiểu ý nghĩa một cách rộng rãi như vậy.
Sādhu kho tvaṃ, sāriputta, imassa mayā saṅkhittena bhāsitassa evaṃ vitthārena atthaṃ ājānāsi.

Ở đây, này Sāriputta, Tỷ-kheo tự mình tôn kính bậc Ðạo Sư.
Idha, sāriputta, bhikkhu attanā ca satthugāravo hoti, satthugāravatāya ca vaṇṇavādī.

Ðối với những Tỷ-kheo khác không tôn kính bậc Ðạo Sư, vị ấy khích lệ họ tôn kính bậc Ðạo Sư.
Ye caññe bhikkhū na satthugāravā te ca satthugāravatāya samādapeti.

Ðối với những Tỷ-kheo khác tôn kính bậc Ðạo Sư, vị ấy tán thán một cách chơn thật, chơn chánh, đúng thời.
Ye caññe bhikkhū satthugāravā tesañca vaṇṇaṃ bhaṇati bhūtaṃ tacchaṃ kālena.

Tự mình tôn kính Pháp …
Attanā ca dhammagāravo hoti ...pe...

tự mình tôn kính chúng Tăng …
saṅghagāravo hoti …

tự mình tôn kính học pháp …
sikkhāgāravo hoti …

tự mình tôn kính Định …
samādhigāravo hoti …

tự mình tôn kính thiện ngôn …
suvaco hoti …

tự mình tôn kính thiện bằng hữu, tán thán sự tôn kính thiện bằng hữu.
kalyāṇamitto hoti, kalyāṇamittatāya ca vaṇṇavādī.

Ðối với những Tỷ-kheo khác không tôn kính thiện bằng hữu, vị ấy khích lệ họ tôn kính thiện bằng hữu.
Ye caññe bhikkhū na kalyāṇamittā te ca kalyāṇamittatāya samādapeti.

Ðối với những Tỷ-kheo khác Tôn kính thiện bằng hữu, vị ấy tán thán một cách chơn thật, chơn chánh, đúng thời.
Ye caññe bhikkhū kalyāṇamittā tesañca vaṇṇaṃ bhaṇati bhūtaṃ tacchaṃ kālenāti.

Lời nói vắn tắt này các Thế Tôn, bạch Thế Tôn, con hiểu một cách rộng rãi như vậy.”
Imassa kho, sāriputta, mayā saṅkhittena bhāsitassa evaṃ vitthārena attho daṭṭhabbo”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt