Tăng Chi Bộ 7.3
Aṅguttara Nikāya 7.3
1. Phẩm Tài Sản
1. Dhanavagga
Các Sức Mạnh rộng Thuyết
Vitthatabalasutta
“1. Này các Tỷ-kheo, có bảy sức mạnh này. Thế nào là bảy?
“Sattimāni, bhikkhave, balāni. Katamāni satta?
2. Tín lực, tấn lực, tàm lực, quý lực, niệm lực, định lực, tuệ lực.
Saddhābalaṃ, vīriyabalaṃ, hirībalaṃ, ottappabalaṃ, satibalaṃ, samādhibalaṃ, paññābalaṃ.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tín lực?
Katamañca, bhikkhave, saddhābalaṃ?
3. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử có lòng tin, tin tưởng ở sự giác ngộ của Như Lai:
Idha, bhikkhave, ariyasāvako saddho hoti, saddahati tathāgatassa bodhiṃ:
‘Ðây là Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhơn Sư, Phật Thế Tôn.’
‘itipi so bhagavā arahaṃ sammāsambuddho ...pe... satthā devamanussānaṃ buddho bhagavā’ti.
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tín lực.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, saddhābalaṃ.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tấn lực?
Katamañca, bhikkhave, vīriyabalaṃ?
4. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử sống tinh cần tinh tấn để đoạn tận các pháp bất thiện, làm sanh khởi các pháp thiện, nỗ lực, kiên trì, không có bỏ rơi gánh nặng đối với các pháp thiện.
Idha, bhikkhave, ariyasāvako āraddhavīriyo viharati akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya, kusalānaṃ dhammānaṃ upasampadāya, thāmavā daḷhaparakkamo anikkhittadhuro kusalesu dhammesu.
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tấn lực.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, vīriyabalaṃ.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tàm lực?
Katamañca, bhikkhave, hirībalaṃ?
5. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử có lòng xấu hổ, xấu hổ với thân làm ác, miệng nói ác, ý nghĩ ác, xấu hổ vì đã thành tựu các pháp ác, bất thiện.
Idha, bhikkhave, ariyasāvako hirīmā hoti, hirīyati kāyaduccaritena vacīduccaritena manoduccaritena, hirīyati pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ samāpattiyā.
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tàm lực.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, hirībalaṃ.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là quý lực?
Katamañca, bhikkhave, ottappabalaṃ?
6. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử có lòng sợ hãi, sợ hãi đối với thân làm ác, miệng nói ác, ý nghĩ ác, sợ hãi vì thành tựu các pháp ác, bất thiện.
Idha, bhikkhave, ariyasāvako ottappī hoti, ottappati kāyaduccaritena vacīduccaritena manoduccaritena, ottappati pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ samāpattiyā.
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là quý lực.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, ottappabalaṃ.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là niệm lực?
Katamañca, bhikkhave, satibalaṃ?
7. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử đầy đủ niệm, thành tựu niệm tuệ tối thắng, ức nhớ, tùy niệm những điều làm đã lâu, nói đã lâu.
Idha, bhikkhave, ariyasāvako satimā hoti paramena satinepakkena samannāgato cirakatampi cirabhāsitampi saritā anussaritā.
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là niệm lực.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, satibalaṃ.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là định lực?
Katamañca, bhikkhave, samādhibalaṃ?
8. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử ly dục, ly các pháp ác bất thiện…
Idha, bhikkhave, ariyasāvako vivicceva kāmehi ...pe...
chứng đạt và an trú vào sơ Thiền, … Thiền thứ hai … Thiền thứ ba … Thiền thứ tư.
catutthaṃ jhānaṃ upasampajja viharati.
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là định lực.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, samādhibalaṃ.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tuệ lực?
Katamañca, bhikkhave, paññābalaṃ?
9. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử có trí tuệ, có trí tuệ về sanh diệt, thành tựu Thánh thể nhập (quyết trạch) đưa đến chơn chánh đoạn diệt khổ đau.
Idha, bhikkhave, ariyasāvako paññavā hoti udayatthagāminiyā paññāya samannāgato ariyāya nibbedhikāya sammā dukkhakkhayagāminiyā.
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tuệ lực.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, paññābalaṃ.
Các pháp này, này các Tỷ-kheo, là bảy pháp.
Imāni kho, bhikkhave, satta balānīti.
Tín lực và tấn lực,
Tàm lực và quý lực,
Niệm lực và định lực,
Tuệ là lực thứ bảy,
Và tuệ lực thứ bảy;
Tỷ-kheo với lực này,
Sống hiền trí an lạc,
Saddhābalaṃ vīriyañca,
hirī ottappiyaṃ balaṃ;
Satibalaṃ samādhi ca,
paññā ve sattamaṃ balaṃ;
Etehi balavā bhikkhu,
sukhaṃ jīvati paṇḍito.
Như lý suy tư pháp,
Quán rõ đích trí tuệ,
Như ngọn lửa tàn diệt,
Với tâm được giải thoát.
Yoniso vicine dhammaṃ,
paññāyatthaṃ vipassati;
Pajjotasseva nibbānaṃ,
vimokkho hoti cetaso”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt