Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Aṅguttara Nikāya - Tăng Chi Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tăng Chi Bộ 7.6

Tăng Chi Bộ 7.6
Aṅguttara Nikāya 7.6

1. Phẩm Tài Sản
1. Dhanavagga

Các Tài Sản Rộng Thuyết
Vitthatadhanasutta

“1. Này các Tỷ-kheo, có bảy tài sản này. Thế nào là bảy?
“Sattimāni, bhikkhave, dhanāni. Katamāni satta?

2. Tín tài, giới tài, tàm tài, quý tài, văn tài, thí tài, tuệ tài.
Saddhādhanaṃ, sīladhanaṃ, hirīdhanaṃ, ottappadhanaṃ, sutadhanaṃ, cāgadhanaṃ, paññādhanaṃ.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tín tài?
Katamañca, bhikkhave, saddhādhanaṃ?

3. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử có lòng tin, tin tưởng ở sự giác ngộ của Như Lai:
Idha, bhikkhave, ariyasāvako saddho hoti, saddahati tathāgatassa bodhiṃ:

‘Ðây là Thế Tôn, bậc A-la-hán… Phật, Thế Tôn”.
‘itipi so bhagavā arahaṃ sammāsambuddho ...pe... buddho bhagavā’ti.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tín tài.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, saddhādhanaṃ.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là giới tài?
Katamañca, bhikkhave, sīladhanaṃ?

4. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử từ bỏ sát sanh… từ bỏ đắm say rượu men rượu nấu.
Idha, bhikkhave, ariyasāvako pāṇātipātā paṭivirato hoti ...pe... surāmerayamajjapamādaṭṭhānā paṭivirato hoti.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là giới tài.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, sīladhanaṃ.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tàm tài?
Katamañca, bhikkhave, hirīdhanaṃ?

5. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử có xấu hổ, xấu hổ đối với thân làm ác, miệng nói ác, ý nghĩ ác, xấu hổ vì đã thành tựu các pháp ác, bất thiện.
Idha, bhikkhave, ariyasāvako hirīmā hoti, hirīyati kāyaduccaritena vacīduccaritena manoduccaritena, hirīyati pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ samāpattiyā.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tàm tài.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, hirīdhanaṃ.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là quý tài?
Katamañca, bhikkhave, ottappadhanaṃ?

6. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử có lòng sợ hãi, sợ hãi đối với thân làm ác, miệng nói ác, ý nghĩ sợ hãi vì thành tựu các pháp ác, bất thiện.
Idha, bhikkhave, ariyasāvako ottappī hoti, ottappati kāyaduccaritena vacīduccaritena manoduccaritena, ottappati pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ samāpattiyā.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là quý tài.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, ottappadhanaṃ.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là văn tài?
Katamañca, bhikkhave, sutadhanaṃ?

7. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử nghe nhiều, gìn giữ những gì đã nghe, chất chứa những gì đã nghe, những pháp ấy, sơ thiện, trung thiện, hậu thiện, nghĩa văn đầy đủ, đề cao đời sống Phạm hạnh hoàn toàn đầy đủ thanh tịnh; những pháp ấy, vị ấy nghe nhiều, đã nắm giữ, đã ghi nhớ tụng đọc nhiều lần, chuyên ý quán sát, khéo thành tựu nhờ chánh kiến.
Idha, bhikkhave, ariyasāvako bahussuto hoti sutadharo sutasannicayo. Ye te dhammā ādikalyāṇā majjhekalyāṇā pariyosānakalyāṇā sātthaṃ sabyañjanaṃ kevalaparipuṇṇaṃ parisuddhaṃ brahmacariyaṃ abhivadanti. Tathārūpāssa dhammā bahussutā honti dhātā vacasā paricitā manasānupekkhitā diṭṭhiyā suppaṭividdhā.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là văn tài.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, sutadhanaṃ.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là thí tài?
Katamañca, bhikkhave, cāgadhanaṃ?

8. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử với tâm từ bỏ cấu uế của xan tham, sống tại gia phóng xả, với bàn tay rộng mở, ưa thích xả bỏ, sẵn sàng để được yêu cầu, ưa thích san sẻ vật bố thí.
Idha, bhikkhave, ariyasāvako vigatamalamaccherena cetasā agāraṃ ajjhāvasati muttacāgo payatapāṇi vosaggarato yācayogo dānasaṃvibhāgarato.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là thí tài.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, cāgadhanaṃ.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tuệ tài?
Katamañca, bhikkhave, paññādhanaṃ?

9. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Thánh đệ tử có trí tuệ, có trí tuệ về sanh diệt, thành tựu Thánh thể nhập (quyết trạch) đưa đến chơn chánh đoạn diệt khổ đau.
Idha, bhikkhave, ariyasāvako paññavā hoti ...pe... sammā dukkhakkhayagāminiyā.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tuệ tài.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, paññādhanaṃ.

Này các Tỷ-kheo, đây gọi là bảy tài sản.
Imāni kho, bhikkhave, sattadhanānīti.

Tín tài và Giới tài,
Saddhādhanaṃ sīladhanaṃ,
Tàm tài và Quý tài,
hirī ottappiyaṃ dhanaṃ;
Văn tài và Thí tài,
Sutadhanañca cāgo ca,
Và tuệ tài là Bảy.
paññā ve sattamaṃ dhanaṃ.

Ai có tài sản này,
Yassa ete dhanā atthi,
Nam nhân hay nữ nhân,
itthiyā purisassa vā;
Người ấy không nghèo khổ,
Adaliddoti taṃ āhu,
Sống đời không vô ích.
amoghaṃ tassa jīvitaṃ.

Do vậy, Tín và Giới,
Tasmā saddhañca sīlañca,
Tịnh tín và thấy Pháp,
Pasādaṃ dhammadassanaṃ;
Bậc trí tâm chuyên chú,
Anuyuñjetha medhāvī,
Ghi nhớ lời Phật dạy.”
Saraṃ buddhāna sāsanan”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt