Tăng Chi Bộ 7.63
Aṅguttara Nikāya 7.63
6. Phẩm Không Tuyên Bố
6. Abyākatavagga
Các Người Vợ
Bhariyāsutta
Rồi Thế Tôn đắp y, vào buổi sáng, cầm y bát, đi đến trú xứ của Anāthapiṇḍika; sau khi đến, ngồi xuống trên chỗ đã soạn sẵn.
Atha kho bhagavā pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya yena anāthapiṇḍikassa gahapatissa nivesanaṃ tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā paññatte āsane nisīdi.
Lúc bấy giờ, trong trú xứ của gia chủ Anāthapiṇḍika có nhiều người nói cao tiếng, nói lớn tiếng.
Tena kho pana samayena anāthapiṇḍikassa gahapatissa nivesane manussā uccāsaddā mahāsaddā honti.
Rồi Anāthapiṇḍika đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi một bên. Thế Tôn nói với gia chủ Anāthapiṇḍika đang ngồi xuống một bên:
Atha kho anāthapiṇḍiko gahapati yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinnaṃ kho anāthapiṇḍikaṃ gahapatiṃ bhagavā etadavoca:
“Này Gia chủ, vì sao trong nhà của Ông lại có nhiều người nói cao tiếng, nói lớn tiếng như những người đánh cá đang giành giựt cá!”
“Kiṃ nu te, gahapati, nivesane manussā uccāsaddā mahāsaddā kevaṭṭā maññe macchavilope”ti?
“Bạch Thế Tôn, có nàng dâu Sujātā giàu có đến đây từ một gia đình giàu có.
“Ayaṃ, bhante, sujātā gharasuṇhā aḍḍhakulā ānītā.
Nàng không vâng lời mẹ chồng, không vâng lời cha chồng, không vâng lời chồng, cũng không cung kính, không tôn trọng, không lễ bái, không cúng dường Thế Tôn.”
Sā neva sassuṃ ādiyati, na sasuraṃ ādiyati, na sāmikaṃ ādiyati, bhagavantampi na sakkaroti na garuṃ karoti na māneti na pūjetī”ti.
2. Rồi Thế Tôn cho gọi nàng dâu Sujātā:
Atha kho bhagavā sujātaṃ gharasuṇhaṃ āmantesi:
“Hãy đến đây Sujātā.”
“ehi, sujāte”ti.
“Thưa vâng, bạch Thế Tôn,” nàng dâu Sujātā vâng đáp Thế Tôn, đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn, rồi ngồi xuống một bên. Thế Tôn nói với nàng dâu Sujātā đang ngồi một bên:
“Evaṃ, bhante”ti kho sujātā gharasuṇhā bhagavato paṭissutvā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinnaṃ kho sujātaṃ gharasuṇhaṃ bhagavā etadavoca:
“Này Sujātā có bảy loại vợ này cho người đàn ông. Thế nào là bảy?
“Satta kho imā, sujāte, purisassa bhariyāyo. Katamā satta?
Vợ như người sát nhân, vợ như người ăn trộm, vợ như người chủ nhân, vợ như người mẹ, vợ như người chị, vợ như người bạn, vợ như người nữ tỳ.
Vadhakasamā, corīsamā, ayyasamā, mātāsamā, bhaginīsamā, sakhīsamā, dāsīsamā.
Này Sujātā, có bảy loại vợ cho người đàn ông. Và con thuộc loại vợ nào?”
Imā kho, sujāte, satta purisassa bhariyāyo. Tāsaṃ tvaṃ katamā”ti?
“Bạch Thế Tôn, lời dạy tóm tắt này của Thế Tôn, con không hiểu rõ ý nghĩa một cách rộng rãi.
“Na kho ahaṃ, bhante, imassa bhagavatā saṅkhittena bhāsitassa vitthārena atthaṃ ājānāmi.
Lành thay, bạch Thế Tôn, nếu Thế Tôn, nếu Thế Tôn thuyết pháp cho con để con có thể hiểu ý nghĩa một cách rộng rãi lời dạy tóm tắt này của Thế Tôn.”
Sādhu me, bhante, bhagavā tathā dhammaṃ desetu yathāhaṃ imassa bhagavatā saṅkhittena bhāsitassa vitthārena atthaṃ jāneyyan”ti.
“Vậy này Sujātā, hãy nghe và suy nghiệm kỹ, Ta sẽ nói.”
“Tena hi, sujāte, suṇāhi, sādhukaṃ manasi karohi; bhāsissāmī”ti.
“Thưa vâng,” Sujātā vâng đáp Thế Tôn.
“Evaṃ, bhante”ti kho sujātā gharasuṇhā bhagavato paccassosi.
Thế Tôn nói như sau:
Bhagavā etadavoca:
Ai tâm bị uế nhiễm,
Không từ mẫn thương người,
Thích thú những người khác,
Khinh rẻ người chồng mình,
Bị mua chuộc bằng tiền,
Hăng say giết hại người,
Hạng người vợ như vậy,
Ðược gọi vợ sát nhân.
“Paduṭṭhacittā ahitānukampinī,
Aññesu rattā atimaññate patiṃ;
Dhanena kītassa vadhāya ussukā,
Yā evarūpā purisassa bhariyā;
‘Vadhā ca bhariyā’ti ca sā pavuccati.
Còn hạng nữ nhân nào,
Tiêu xài tài sản chồng,
Do công nghiệp đem lại,
Hay thương nghiệp, nông nghiệp,
Do vậy, nếu muốn trộm,
Dầu có ít đi nữa,
Hạng người vợ như vậy,
Ðược gọi vợ ăn trộm.
Yaṃ itthiyā vindati sāmiko dhanaṃ,
Sippaṃ vaṇijjañca kasiṃ adhiṭṭhahaṃ;
Appampi tassa apahātumicchati,
Yā evarūpā purisassa bhariyā;
‘Corī ca bhariyā’ti ca sā pavuccati.
Không ưa thích làm việc,
Biếng nhác, nhưng ăn nhiều,
Ác khẩu và bạo ác,
Phát ngôn lời khó chịu,
Mọi cố gắng của chồng,
Ðàn áp và chỉ huy,
Hạng người vợ như vậy,
Ðược gọi là vợ chủ nhân.
Akammakāmā alasā mahagghasā,
Pharusā ca caṇḍī duruttavādinī;
Uṭṭhāyakānaṃ abhibhuyya vattati,
Yā evarūpā purisassa bhariyā;
‘Ayyā ca bhariyā’ti ca sā pavuccati.
Ai luôn luôn từ mẫn,
Có lòng thương xót người,
Săn sóc giúp đỡ chồng,
Như mẹ chăm sóc con,
Tài sản chồng cất chứa,
Biết hộ trì gìn giữ,
Hạng người vợ như vậy,
Ðược gọi vợ như mẹ.
Yā sabbadā hoti hitānukampinī,
Mātāva puttaṃ anurakkhate patiṃ;
Tato dhanaṃ sambhatamassa rakkhati,
Yā evarūpā purisassa bhariyā;
‘Mātā ca bhariyā’ti ca sā pavuccati.
Ai như người em gái,
Ðối xử với chị lớn,
Biết cung kính tôn trọng,
Ðối với người chồng mình,
Với tâm biết tàm quí,
Tùy thuận phục vụ chồng,
Hạng người vợ như vậy,
Ðược gọi vợ như chị.
Yathāpi jeṭṭhā bhaginī kaniṭṭhakā,
Sagāravā hoti sakamhi sāmike;
Hirīmanā bhattuvasānuvattinī,
Yā evarūpā purisassa bhariyā;
‘Bhaginī ca bhariyā’ti ca sā pavuccati.
Ai ở đời thấy chồng,
Tâm hoan hỷ vui vẻ,
Như người bạn tốt lành,
Ðã lâu từ xa về,
Sanh gia đình hiền đức,
Giữ giới, dạ trung thành,
Hạng người vợ như vậy,
Ðược gọi vợ như bạn.
Yācīdha disvāna patiṃ pamodati,
Sakhī sakhāraṃva cirassamāgataṃ;
Koleyyakā sīlavatī patibbatā,
Yā evarūpā purisassa bhariyā;
‘Sakhī ca bhariyā’ti ca sā pavuccati.
Không tức giận, an tịnh,
Không sợ hình phạt, trượng,
Tâm tư không hiềm hận,
Nhẫn nhục đối với chồng,
Không phẫn nộ tức giận,
Tùy thuận lời chồng dạy,
Hạng người vợ như vậy,
Ðược gọi vợ nữ tỳ.
Akkuddhasantā vadhadaṇḍatajjitā,
Aduṭṭhacittā patino titikkhati;
Akkodhanā bhattuvasānuvattinī,
Yā evarūpā purisassa bhariyā;
‘Dāsī ca bhariyā’ti ca sā pavuccati.
Ở đời các hạng vợ,
Ðược gọi vợ sát nhân,
Kể cả vợ ăn trộm,
Và cả vợ chủ nhân,
Vợ ấy không giữ giới,
Ác khẩu và vô lễ
Khi thân hoại mạng chung,
Bị sanh vào địa ngục.
Yācīdha bhariyā vadhakāti vuccati,
‘Corī ca ayyā’ti ca yā pavuccati;
Dussīlarūpā pharusā anādarā,
Kāyassa bhedā nirayaṃ vajanti tā.
Ở đời các hạng vợ,
Như mẹ, chị và bạn,
Và người vợ được gọi,
Là vợ như nữ tỳ,
An trú trên giới đức,
Khéo phòng hộ lâu ngày,
Khi thân hoại mạng chung,
Ðược sanh lên thiện thú.
Yācīdha mātā bhaginī sakhīti ca,
‘Dāsī ca bhariyā’ti ca sā pavuccati;
Sīle ṭhitattā cirarattasaṃvutā,
Kāyassa bhedā sugatiṃ vajanti tāti.
Này Sujātā, có bảy loại vợ này đối với người đàn ông. Con thuộc hạng người nào?”
Imā kho, sujāte, satta purisassa bhariyāyo. Tāsaṃ tvaṃ katamā”ti?
“Bạch Thế Tôn, bắt đầu từ hôm nay, Thế Tôn hãy xem con là người vợ đối với chồng như người vợ nữ tỳ.”
“Ajjatagge maṃ, bhante, bhagavā dāsīsamaṃ sāmikassa bhariyaṃ dhāretū”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt