Tăng Chi Bộ 8.16
Aṅguttara Nikāya 8.16
2. Đại Phẩm
2. Mahāvagga
Sứ Giả
Dūteyyasutta
“1. Thành tựu tám pháp này, này các Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo xứng đáng đi làm sứ giả. Thế nào là tám?
“Aṭṭhahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu dūteyyaṃ gantumarahati. Katamehi aṭṭhahi?
2. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo là người nghe, khiến người khác nghe, học và khiến người khác thọ trì, biết và khiến người khác biết, thiện xảo trong vấn đề thích hợp và không thích hợp (hay vấn đề kinh điển hay không kinh điển), không phải là người ưa cãi nhau.
Idha, bhikkhave, bhikkhu sotā ca hoti, sāvetā ca, uggahetā ca, dhāretā ca, viññātā ca, viññāpetā ca, kusalo ca sahitāsahitassa, no ca kalahakārako—
Thành tựu tám pháp này, này các Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo xứng đáng đi làm sứ giả.
imehi kho, bhikkhave, aṭṭhahi dhammehi samannāgato bhikkhu dūteyyaṃ gantumarahati.
3. Thành tựu tám pháp này, này các Tỷ-kheo, Sāriputta (Xá-lợi-phất) xứng đáng đi làm sứ giả. Thế nào là tám?
Aṭṭhahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato sāriputto dūteyyaṃ gantumarahati. Katamehi aṭṭhahi?
4. Ở đây, này các Tỷ-kheo, Sāriputta là người nghe, và khiến người khác nghe, học và khiến người khác thọ trì, biết và khiến người khác biết, thiện xảo trong vấn đề thích hợp và không thích hợp, không phải là người ưa cãi nhau.
Idha, bhikkhave, sāriputto sotā ca hoti, sāvetā ca, uggahetā ca, dhāretā ca, viññātā ca, viññāpetā ca, kusalo ca sahitāsahitassa, no ca kalahakārako.
Thành tựu tám pháp này, này các Tỷ-kheo, Sāriputta xứng đáng đi làm sứ giả.
Imehi kho, bhikkhave, aṭṭhahi dhammehi samannāgato sāriputto dūteyyaṃ gantumarahatīti.
Với ai không run sợ,
Ðến hội chúng bạo ngôn,
Không quên lời đã học,
Không che giấu giáo pháp.
Yo ve na byathati patvā,
parisaṃ uggavādiniṃ;
Na ca hāpeti vacanaṃ,
na ca chādeti sāsanaṃ.
Không nói lời nghi hoặc,
Ðược hỏi không phẫn nộ,
Vị Tỷ-kheo như vậy,
Xứng đáng đi sứ giả.
Asandiddhañca bhaṇati,
Pucchito na ca kuppati;
Sa ve tādisako bhikkhu,
Dūteyyaṃ gantumarahatī”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt