Tăng Chi Bộ 9.30
Aṅguttara Nikāya 9.30
3. Chỗ Cư Trú Của Hữu Tình
3. Sattāvāsavagga
Ðiều Phục Xung Ðột Sự
Āghātapaṭivinayasutta
“1. Này các Tỷ-kheo, có chín điều phục xung đột sự. Thế nào là chín?
“Navayime, bhikkhave, āghātapaṭivinayā. Katame nava?
“Vị ấy đã làm hại tôi; có ích lợi gì mà nghĩ như vậy”, nhờ vậy xung đột được điều phục.
‘Anatthaṃ me acari, taṃ kutettha labbhā’ti āghātaṃ paṭivineti;
“Vị ấy đang làm hại tôi; có ích lợi gì mà nghĩ như vậy”, nhờ vậy xung đột được điều phục.
‘anatthaṃ me carati, taṃ kutettha labbhā’ti āghātaṃ paṭivineti;
“Vị ấy sẽ làm hại người tôi thương mến; có ích lợi gì mà nghĩ như vậy”, nhờ vậy xung đột được điều phục.
‘anatthaṃ me carissati, taṃ kutettha labbhā’ti āghātaṃ paṭivineti;
“Vị ấy đã làm hại người tôi thương tôi mến; có ích lợi gì mà nghĩ như vậy”, nhờ vậy xung đột được điều phục.
piyassa me manāpassa anatthaṃ acari ...pe...
“Vị ấy đang làm hại người tôi thương tôi mến; có ích lợi gì mà nghĩ như vậy”, nhờ vậy xung đột được điều phục.
anatthaṃ carati ...pe...
“Vị ấy sẽ làm hại người tôi thương tôi mến; có ích lợi gì mà nghĩ như vậy”, nhờ vậy xung đột được điều phục.
‘anatthaṃ carissati, taṃ kutettha labbhā’ti āghātaṃ paṭivineti;
“Vị ấy đã làm lợi cho người tôi không thương, không mến; có ích lợi gì mà nghĩ như vậy”, nhờ vậy xung đột được điều phục.
appiyassa me amanāpassa atthaṃ acari ...pe...
“Vị ấy đang làm lợi cho người tôi không thương, không mến; có ích lợi gì mà nghĩ như vậy”, nhờ vậy xung đột được điều phục.
atthaṃ carati ...pe...
“Vị ấy sẽ làm lợi cho người tôi không thương, không mến; có ích lợi gì mà nghĩ như vậy”, nhờ vậy xung đột được điều phục.
‘atthaṃ carissati, taṃ kutettha labbhā’ti āghātaṃ paṭivineti.
Này các Tỷ-kheo, đây là chín xung đột sự được điều phục.”
Ime kho, bhikkhave, nava āghātapaṭivinayā”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt