Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 11.23

Tương Ưng Bộ 11.23
Saṃyutta Nikāya 11.23

Phẩm Thứ Ba (Sakka Năm Kinh)
3. Tatiyavagga

Huyễn Thuật
Sambarimāyāsutta

Ở Sāvatthī.
Sāvatthiyaṃ ...pe...

Thế Tôn nói như sau:
bhagavā etadavoca:

“Này các Tỷ-kheo, thuở xưa A-tu-la Vepacitti, vua các A-tu-la, bị bệnh, đau đớn, bị trọng bệnh.
“bhūtapubbaṃ, bhikkhave, vepacitti asurindo ābādhiko ahosi dukkhito bāḷhagilāno.

Rồi này các Tỷ-kheo, Thiên chủ Sakka đi đến A-tu-la để hỏi thăm tình trạng bịnh hoạn.
Atha kho, bhikkhave, sakko devānamindo yena vepacitti asurindo tenupasaṅkami gilānapucchako.

Này các Tỷ-kheo, Vepacitti từ đàng xa trông thấy Thiên chủ Sakka đi đến, thấy vậy liền nói với Thiên chủ Sakka:
Addasā kho, bhikkhave, vepacitti asurindo sakkaṃ devānamindaṃ dūratova āgacchantaṃ. Disvāna sakkaṃ devānamindaṃ etadavoca:

‘Này Thiên chủ, hãy chữa bệnh cho tôi’
‘tikiccha maṃ, devānamindā’ti.

‘Này Vepacitti, hãy nói tôi biết chú thuật của Sambhara.’
‘Vācehi maṃ, vepacitti, sambarimāyan’ti.

‘Này Tôn giả, hãy chờ tôi hỏi ý kiến các A-tu-la.’
‘Na tāvāhaṃ vācemi, yāvāhaṃ, mārisa, asure paṭipucchāmī’ti.

Rồi này các Tỷ-kheo, Vepacitti, vua các A-tu-la, hỏi ý kiến các A-tu-la:
Atha kho, bhikkhave, vepacitti asurindo asure paṭipucchi:

‘Chư Tôn giả, tôi có nên nói cho Thiên chủ Sakka, chú thuật của Sambhara không?’
‘vācemahaṃ, mārisā, sakkaṃ devānamindaṃ sambarimāyan’ti?

‘Thưa Tôn giả, Ngài không nên nói cho Thiên chủ Sakka chú thuật của Sambhara!’
‘Mā kho tvaṃ, mārisa, vācesi sakkaṃ devānamindaṃ sambarimāyan’ti.

Rồi này các Tỷ-kheo, Vepacitti, vua các A-tu-la, nói lên bài kệ này với Thiên chủ Sakka:
Atha kho, bhikkhave, vepacitti asurindo sakkaṃ devānamindaṃ gāthāya ajjhabhāsi:

‘Hỡi này, Maghavā,
Hỡi Sakka, Thiên chủ,
Là chồng của Sujā,
Tại đấy Sambhara,
Đọa địa ngục kinh sợ,
Đã được một trăm năm’.”
‘Māyāvī maghavā sakka,
devarāja sujampati;
Upeti nirayaṃ ghoraṃ,
sambarova sataṃ saman’”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt