Tương Ưng Bộ 12.32
Saṃyutta Nikāya 12.32
4. Phẩm Kaḷāra - Vị Sát-đế-lỵ
4. Kaḷārakhattiyavagga
Kaḷāra
Kaḷārasutta
Trú ở Sāvatthī.
Sāvatthiyaṃ viharati.
Rồi Tỷ-kheo Kaḷāra dòng Sát-đế-lỵ đi đến Tôn giả Sāriputta; sau khi đến, nói lên với Tôn giả Sāriputta những lời chào đón hỏi thăm; sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm thân hữu, liền ngồi xuống một bên.
Atha kho kaḷārakhattiyo bhikkhu yenāyasmā sāriputto tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmatā sāriputtena saddhiṃ sammodi. Sammodanīyaṃ kathaṃ sāraṇīyaṃ vītisāretvā ekamantaṃ nisīdi.
Ngồi xuống một bên, Tỷ-kheo Kaḷāra Khattiya nói với Tôn giả Sāriputta:
Ekamantaṃ nisinno kho kaḷārakhattiyo bhikkhu āyasmantaṃ sāriputtaṃ etadavoca:
“Này Hiền giả Sāriputta, Tỷ-kheo Moḷiyaphagguna đã từ bỏ học tập và hoàn tục”.
“moḷiyaphagguno, āvuso sāriputta, bhikkhu sikkhaṃ paccakkhāya hīnāyāvatto”ti.
“Vậy vị Tôn giả ấy, không tìm được sự hài lòng trong Pháp và Luật này?”
“Na hi nūna so āyasmā imasmiṃ dhammavinaye assāsamalatthā”ti.
“Vậy Tôn giả Sāriputta đã đạt được sự hài lòng trong Pháp và Luật này?”
“Tena hāyasmā sāriputto imasmiṃ dhammavinaye assāsaṃ patto”ti?
“Này Hiền giả, tôi không có nghi ngờ gì!”
“Na khvāhaṃ, āvuso, kaṅkhāmī”ti.
“Này Hiền giả, còn đối với tương lai?”
“Āyatiṃ, panāvuso”ti?
“Tôi không có băn khoăn, này Hiền giả”.
“Na khvāhaṃ, āvuso, vicikicchāmī”ti.
Rồi Tỷ-kheo Kaḷāra Khattiya từ chỗ ngồi đứng dậy, đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Atha kho kaḷārakhattiyo bhikkhu uṭṭhāyāsanā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Ngồi xuống một bên, Tỷ-kheo Kaḷāra Khattiya bạch Thế Tôn:
Ekamantaṃ nisinno kho kaḷārakhattiyo bhikkhu bhagavantaṃ etadavoca:
“Con được biết, bạch Thế Tôn, Tôn giả Sāriputta tuyên bố được chánh trí như sau:
“āyasmatā, bhante, sāriputtena aññā byākatā:
‘Sanh đã tận; Phạm hạnh đã thành, những việc nên làm đã làm; không còn trở lại trạng thái này nữa’.
‘khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyā’ti pajānāmī”ti.
Rồi Thế Tôn gọi một Tỷ-kheo:
Atha kho bhagavā aññataraṃ bhikkhuṃ āmantesi:
“Này Tỷ-kheo, hãy đi và nhân danh Ta, gọi Sāriputta: ‘Hiền giả Sāriputta, bậc Ðạo Sư gọi Hiền giả’.”
“ehi tvaṃ, bhikkhu, mama vacanena sāriputtaṃ āmantehi: ‘satthā taṃ, āvuso sāriputta, āmantetī’”ti.
“Thưa vâng, bạch Thế Tôn. Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn, đi đến Tôn giả Sāriputta; sau khi đến, nói với Tôn giả Sāriputta:
“Evaṃ, bhante”ti kho so bhikkhu bhagavato paṭissutvā yenāyasmā sāriputto tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmantaṃ sāriputtaṃ etadavoca:
“Bậc Ðạo Sư cho gọi Hiền giả Sāriputta”.
“satthā taṃ, āvuso sāriputta, āmantetī”ti.
“Thưa vâng, Hiền giả”. Tôn giả Sāriputta vâng đáp Tỷ-kheo ấy, đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
“Evaṃ, āvuso”ti kho āyasmā sāriputto tassa bhikkhuno paṭissutvā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Thế Tôn nói với Tôn giả Sāriputta đang ngồi một bên:
Ekamantaṃ nisinnaṃ kho āyasmantaṃ sāriputtaṃ bhagavā etadavoca:
“Này Sāriputta, có đúng sự thật chăng là Ông có tuyên bố đã chứng được chánh trí:
“saccaṃ kira tayā, sāriputta, aññā byākatā:
‘Sanh đã tận, Phạm hạnh đã thành, những gì nên làm đã làm, không còn trở lui trạng thái này nữa’?”
‘khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyā’ti pajānāmī”ti?
“Bạch Thế Tôn, không phải với những câu ấy, với những chữ ấy, ý nghĩa ấy được con nói đến như vậy”.
“Na kho, bhante, etehi padehi etehi byañjanehi attho vutto”ti.
“Vậy với pháp môn nào, này Sāriputta, Thiện nam tử nói đến sự chứng đắc trí, lời tuyên bố cần phải được xem đúng như lời tuyên bố.”
“Yena kenacipi, sāriputta, pariyāyena kulaputto aññaṃ byākaroti, atha kho byākataṃ byākatato daṭṭhabban”ti.
“Bạch Thế Tôn, chính con đã nói như sau:
“Nanu ahampi, bhante, evaṃ vadāmi:
‘Bạch Thế Tôn, không phải với những câu ấy, với những chữ ấy, ý nghĩa ấy được con nói đến như vậy’.
‘na kho, bhante, etehi padehi etehi byañjanehi attho vutto’”ti.
“Nếu họ có hỏi Ông, này Sāriputta:
“Sace taṃ, sāriputta, evaṃ puccheyyuṃ:
‘Ông biết như thế nào, này Sāriputta, Ông thấy như thế nào mà Ông tuyên bố trí đã được chứng đắc:
‘kathaṃ jānatā pana tayā, āvuso sāriputta, kathaṃ passatā aññā byākatā—
‘Ta biết sanh đã tận, Phạm hạnh đã thành, những gì nên làm đã làm, không còn trở lui lại trạng thái này nữa’?
khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyāti pajānāmī’ti.
Ðược hỏi vậy, này Sāriputta, Ông trả lời như thế nào?”
Evaṃ puṭṭho tvaṃ, sāriputta, kinti byākareyyāsī”ti?
“Nếu họ có hỏi con, bạch Thế Tôn:
“Sace maṃ, bhante, evaṃ puccheyyuṃ:
‘Hiền giả biết như thế nào, này Hiền giả Sāriputta, Hiền giả thấy như thế nào mà tuyên bố trí đã được chứng đắc:
‘kathaṃ jānatā pana tayā, āvuso sāriputta, kathaṃ passatā aññā byākatā—
‘Ta đã biết, sanh đã tận, Phạm hạnh đã thành, những gì nên làm đã làm, không còn trở lại trạng thái này nữa’?
khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyāti pajānāmī’ti;
Ðược hỏi vậy, bạch Thế Tôn, con trả lời như sau:
evaṃ puṭṭhohaṃ, bhante, evaṃ byākareyyaṃ:
‘Vì rằng này Hiền giả, trong (danh từ) tận diệt, ta hiểu được là sự tận diệt của nhân, chính do nhân ấy sanh sanh khởi. Sau khi hiểu được nghĩa tận diệt trong (danh từ) tận diệt, ta mới biết:
‘yaṃnidānā, āvuso, jāti, tassa nidānassa khayā khīṇasmiṃ khīṇāmhīti viditaṃ. Khīṇāmhīti viditvā—
Sanh đã tận, Phạm hạnh đã thành, những gì nên làm đã làm, không còn trở lui trạng thái này nữa’.
khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyāti pajānāmī’ti.
Ðược hỏi như vậy, bạch Thế Tôn, con trả lời như vậy”.
Evaṃ puṭṭhohaṃ, bhante, evaṃ byākareyyan”ti.
“Này Sāriputta, nếu Ông được hỏi:
“Sace pana taṃ, sāriputta, evaṃ puccheyyuṃ:
‘Này Hiền giả Sāriputta, sanh lấy gì làm nhân, lấy gì tập khởi, lấy gì tác sanh, lấy gì làm hiện hữu?’
‘jāti panāvuso sāriputta, kiṃnidānā kiṃsamudayā kiṃjātikā kiṃpabhavā’ti?
Ðược hỏi như vậy, này Sāriputta, Ông trả lời như thế nào?”
Evaṃ puṭṭho taṃ, sāriputta, kinti byākareyyāsī”ti?
Bạch Thế Tôn, nếu con được hỏi:
“Sace maṃ, bhante, evaṃ puccheyyuṃ:
‘Này Hiền giả Sāriputta, sanh lấy gì làm nhân... (như trên)... lấy gì làm hiện hữu?’
‘jāti panāvuso sāriputta, kiṃnidānā kiṃsamudayā kiṃjātikā kiṃpabhavā’ti?
Ðược hỏi vậy, bạch Thế Tôn, con trả lời như sau:
Evaṃ puṭṭhohaṃ, bhante, evaṃ byākareyyaṃ:
‘Sanh lấy hữu làm nhân, lấy hữu tập khởi, lấy hữu tác sanh, lấy hữu làm hiện hữu’.
‘jāti kho, āvuso, bhavanidānā bhavasamudayā bhavajātikā bhavappabhavā’ti.
Ðược hỏi vậy, bạch Thế Tôn, con trả lời như vậy”.
Evaṃ puṭṭhohaṃ, bhante, evaṃ byākareyyan”ti.
“Này Sāriputta, nếu Ông được hỏi:
“Sace pana taṃ, sāriputta, evaṃ puccheyyuṃ:
‘Này Hiền giả Sāriputta, hữu lấy gì làm nhân, lấy gì tập khởi, lấy gì tác sanh, lấy gì làm hiện hữu?’
‘bhavo panāvuso sāriputta, kiṃnidāno kiṃsamudayo kiṃjātiko kiṃpabhavo’ti?
Ðược hỏi vậy này Sāriputta, Ông trả lời như thế nào?”
Evaṃ puṭṭho tvaṃ, sāriputta, kinti byākareyyāsī”ti?
Bạch Thế Tôn, nếu con được hỏi:
“Sace maṃ, bhante, evaṃ puccheyyuṃ:
‘Này Hiền giả Sāriputta, hữu lấy gì làm nhân ... lấy gì làm hiện hữu?’
‘bhavo panāvuso sāriputta, kiṃnidāno kiṃsamudayo kiṃjātiko kiṃpabhavo’ti?
Ðược hỏi vậy, bạch Thế Tôn, con trả lời như sau:
Evaṃ puṭṭhohaṃ, bhante, evaṃ byākareyyaṃ:
‘Hữu lấy thủ làm nhân, lấy thủ tập khởi, lấy thủ tác sanh, lấy thủ làm hiện hữu’.
‘bhavo kho, āvuso, upādānanidāno upādānasamudayo upādānajātiko upādānappabhavo’ti.
Ðược hỏi vậy, bạch Thế Tôn, con trả lời như vậy.”
Evaṃ puṭṭhohaṃ, bhante, evaṃ byākareyyan”ti.
Này Sāriputta, nếu Ông được hỏi: ‘Này Hiền giả Sāriputta, thủ lấy gì làm nhân... (như trên)...’
“Sace pana taṃ, sāriputta, evaṃ puccheyyuṃ: ‘upādānaṃ panāvuso ...pe...
Và này Sāriputta, nếu Ông được hỏi:
sace pana taṃ, sāriputta, evaṃ puccheyyuṃ—
Này Hiền giả Sāriputta, ái lấy gì làm nhân, lấy gì tập khởi, lấy gì tác sanh, lấy gì làm hiện hữu?’
taṇhā panāvuso sāriputta, kiṃnidānā kiṃsamudayā kiṃjātikā kiṃpabhavā’ti?
Ðược hỏi vậy, này Sāriputta, Ông trả lời như thế nào?”
Evaṃ puṭṭho tvaṃ, sāriputta, kinti byākareyyāsī”ti?
Bạch Thế Tôn, nếu con được hỏi:
“Sace maṃ, bhante, evaṃ puccheyyuṃ:
‘Này Hiền giả Sāriputta, ái lấy gì làm nhân, lấy gì tập khởi, lấy gì tác sanh, lấy gì hiện hữu?’
‘taṇhā panāvuso sāriputta, kiṃnidānā kiṃsamudayā kiṃjātikā kiṃpabhavā’ti?
Ðược hỏi vậy, bạch Thế Tôn, con sẽ trả lời như sau:
Evaṃ puṭṭhohaṃ, bhante, evaṃ byākareyyaṃ:
‘Này Hiền giả, ái lấy thọ làm nhân, lấy thọ tập khởi, lấy thọ tác sanh, lấy thọ làm hiện hữu’.
‘taṇhā kho, āvuso, vedanānidānā vedanāsamudayā vedanājātikā vedanāpabhavā’ti.
Ðược hỏi vậy, bạch Thế Tôn, con trả lời như vậy.”
Evaṃ puṭṭhohaṃ, bhante, evaṃ byākareyyan”ti.
“Này Sāriputta, nếu Ông được hỏi:
“Sace pana taṃ, sāriputta, evaṃ puccheyyuṃ:
‘Làm sao, này Hiền giả Sāriputta, Hiền giả biết như thế nào, Hiền giả thấy như thế nào, cảm thọ diệu lạc ấy không tồn tại?’
‘kathaṃ jānato pana te, āvuso sāriputta, kathaṃ passato yā vedanāsu nandī sā na upaṭṭhāsī’ti.
Ðược hỏi vậy, này Sāriputta, Ông trả lời như thế nào?”
Evaṃ puṭṭho tvaṃ, sāriputta, kinti byākareyyāsī”ti?
“Bạch Thế Tôn, nếu con được hỏi:
“Sace maṃ, bhante, evaṃ puccheyyuṃ:
‘Này Hiền giả Sāriputta, Hiền giả biết như thế nào, Hiền giả thấy như thế nào, cảm thọ diệu lạc không tồn tại?’ Ðược hỏi vậy, bạch Thế Tôn, con trả lời như sau:
‘kathaṃ jānato pana te, āvuso sāriputta, kathaṃ passato yā vedanāsu nandī sā na upaṭṭhāsī’ti evaṃ puṭṭhohaṃ, bhante, evaṃ byākareyyaṃ:
‘Này Hiền giả, có ba cảm thọ này. Thế nào là ba?
‘tisso kho imā, āvuso, vedanā. Katamā tisso?
Lạc thọ, khổ thọ, phi khổ phi lạc thọ.
Sukhā vedanā, dukkhā vedanā, adukkhamasukhā vedanā.
Này Hiền giả, ba cảm thọ này vô thường,
Imā kho, āvuso, tisso vedanā aniccā.
khi biết được cái gì vô thường là khổ, thời cảm thọ diệu lạc ấy không tồn tại’.
Yadaniccaṃ taṃ dukkhanti viditaṃ, yā vedanāsu nandī sā na upaṭṭhāsī’ti.
Ðược hỏi vậy, bạch Thế Tôn, con trả lời như vậy”.
Evaṃ, puṭṭhohaṃ, bhante, evaṃ byākareyyan”ti.
“Lành thay, lành thay, này Sāriputta!
“Sādhu sādhu, sāriputta.
Pháp môn (phương tiện) này, này Sāriputta, có thể trả lời tóm tắt như sau:
Ayampi kho, sāriputta, pariyāyo, etasseva atthassa saṅkhittena veyyākaraṇāya:
‘Cái gì được cảm thọ, cái ấy nằm trong đau khổ’.
‘yaṃ kiñci vedayitaṃ taṃ dukkhasmin’”ti.
“Này Sāriputta, nếu Ông được hỏi:
“Sace pana taṃ, sāriputta, evaṃ puccheyyuṃ:
‘Hiền giả được giải thoát như thế nào, này Hiền giả Sāriputta, mà Hiền giả tuyên bố trí đã được chứng đắc:
‘kathaṃ vimokkhā pana tayā, āvuso sāriputta, aññā byākatā—
Ta biết: Sanh đã tận, Phạm hạnh đã thành, các việc nên làm đã làm, không còn trở lui trạng thái này nữa’?
khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyāti pajānāmī’ti?
Ðược hỏi vậy, này Sāriputta, Ông trả lời như thế nào?”
Evaṃ puṭṭho tvaṃ, sāriputta, kinti byākareyyāsī”ti?
Bạch Thế Tôn, nếu con được hỏi:
“Sace maṃ, bhante, evaṃ puccheyyuṃ:
“Hiền giả được giải thoát như thế nào, này Hiền giả Sāriputta, mà Hiền giả tuyên bố trí đã được chứng đắc:
‘kathaṃ vimokkhā pana tayā, āvuso sāriputta, aññā byākatā—
Ta biết: Sanh đã tận, Phạm hạnh đã thành, các việc nên làm đã làm, không còn trở lui trạng thái này nữa’?
khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyāti pajānāmī’ti.
Ðược hỏi vậy, bạch Thế Tôn, con trả lời như sau:
Evaṃ puṭṭhohaṃ, bhante, evaṃ byākareyyaṃ:
‘Do tự giải thoát, chư Hiền giả, do đoạn diệt tất cả chấp thủ, ta sống an trú chánh niệm như vậy. Nhờ sống an trú chánh niệm như vậy, các lậu hoặc không còn tiếp tục rỉ chảy, và ta không chấp nhận tự ngã’.
‘ajjhattaṃ vimokkhā khvāhaṃ, āvuso, sabbupādānakkhayā tathā sato viharāmi yathā sataṃ viharantaṃ āsavā nānussavanti, attānañca nāvajānāmī’ti.
Ðược hỏi vậy, bạch Thế Tôn, con trả lời như vậy”.
Evaṃ puṭṭhohaṃ, bhante, evaṃ byākareyyan”ti.
“Lành thay, lành thay, này Sāriputta!
“Sādhu sādhu, sāriputta.
Pháp môn (phương tiện) này, này Sāriputta, có thể trả lời tóm tắt như sau:
Ayampi kho sāriputta, pariyāyo etasseva atthassa saṅkhittena veyyākaraṇāya—
Những cái gì được vị Sa-môn gọi là lậu hoặc, ta không còn nghi ngờ gì nữa, chúng đã được ta diệt tận. Ta không còn phân vân gì nữa.
ye āsavā samaṇena vuttā tesvāhaṃ na kaṅkhāmi, te me pahīnāti na vicikicchāmī”ti.
Nói vậy xong, Thế Tôn từ chỗ ngồi đứng dậy đi vào tịnh xá.
Idamavoca bhagavā. Idaṃ vatvā sugato uṭṭhāyāsanā vihāraṃ pāvisi.
Rồi Tôn giả Sāriputta, sau khi Thế Tôn đi chẳng bao lâu, liền bảo các Tỷ-kheo:
Tatra kho āyasmā sāriputto acirapakkantassa bhagavato bhikkhū āmantesi:
“Này chư Hiền giả, Thế Tôn hỏi ta câu hỏi thứ nhất mà ta chưa được biết trước, lúc ấy trí ta còn chậm chạp.
“pubbe appaṭisaṃviditaṃ maṃ, āvuso, bhagavā paṭhamaṃ pañhaṃ apucchi, tassa me ahosi dandhāyitattaṃ.
Nhưng này chư Hiền giả, khi Thế Tôn tùy hỷ trả lời câu hỏi thứ nhất của ta, ta suy nghĩ như sau:
Yato ca kho me, āvuso, bhagavā paṭhamaṃ pañhaṃ anumodi, tassa mayhaṃ, āvuso, etadahosi—
Nếu Thế Tôn hỏi ta ý nghĩa trọn ngày với những văn cú sai khác, với những pháp môn (phương tiện) sai khác, thời ta có thể trả lời Thế Tôn về ý nghĩa ấy cho đến trọn ngày với những văn cú sai khác, với những pháp môn sai khác.
divasañcepi maṃ bhagavā etamatthaṃ puccheyya aññamaññehi padehi aññamaññehi pariyāyehi, divasampāhaṃ bhagavato etamatthaṃ byākareyyaṃ aññamaññehi padehi aññamaññehi pariyāyehi.
Nếu Thế Tôn hỏi ta ý nghĩa trọn đêm với những văn cú sai khác, với những pháp môn (phương tiện) sai khác, thời ta có thể trả lời Thế Tôn về ý nghĩa ấy cho đến trọn đêm với những văn cú sai khác, với những pháp môn (phương tiện) sai khác.
Rattiñcepi maṃ bhagavā etamatthaṃ puccheyya aññamaññehi padehi aññamaññehi pariyāyehi, rattimpāhaṃ bhagavato etamatthaṃ byākareyyaṃ aññamaññehi padehi aññamaññehi pariyāyehi.
Nếu Thế Tôn hỏi ta ý nghĩa trọn đêm và trọn ngày với những văn cú sai khác, với những pháp môn (phương tiện) sai khác, thời ta có thể trả lời Thế Tôn về ý nghĩa ấy cho đến trọn đêm và trọn ngày với những văn cú sai khác, với những pháp môn (phương tiện) sai khác.
Rattindivaṃ cepi maṃ bhagavā etamatthaṃ puccheyya aññamaññehi padehi aññamaññehi pariyāyehi, rattindivampāhaṃ bhagavato etamatthaṃ byākareyyaṃ aññamaññehi padehi aññamaññehi pariyāyehi.
Nếu Thế Tôn hỏi ta ý nghĩa này trọn hai đêm hai ngày, ta có thể trả lời Thế Tôn về ý nghĩa ấy trọn hai đêm hai ngày.
Dve rattindivāni cepi maṃ bhagavā etamatthaṃ puccheyya ...pe... dve rattindivānipāhaṃ bhagavato etamatthaṃ byākareyyaṃ ...pe...
Nếu Thế Tôn hỏi ta ý nghĩa này trọn ba đêm ba ngày, ta có thể trả lời Thế Tôn về ý nghĩa ấy trọn ba đêm ba ngày.
tīṇi rattindivāni cepi maṃ bhagavā etamatthaṃ puccheyya ...pe... tīṇi rattindivānipāhaṃ bhagavato etamatthaṃ byākareyyaṃ ...pe...
Nếu Thế Tôn hỏi ta ý nghĩa này trọn bốn đêm bốn ngày, ta có thể trả lời Thế Tôn về ý nghĩa ấy trọn bốn đêm bốn ngày.
cattāri rattindivāni cepi maṃ bhagavā etamatthaṃ puccheyya ...pe... cattāri rattindivānipāhaṃ bhagavato etamatthaṃ byākareyyaṃ ...pe...
Nếu Thế Tôn hỏi ta ý nghĩa này trọn năm đêm năm ngày, ta có thể trả lời Thế Tôn về ý nghĩa này trọn năm đêm năm ngày.
pañca rattindivāni cepi maṃ bhagavā etamatthaṃ puccheyya ...pe... pañca rattindivānipāhaṃ bhagavato etamatthaṃ byākareyyaṃ ...pe...
Nếu Thế Tôn hỏi ta ý nghĩa này trọn sáu đêm sáu ngày, ta có thể trả lời Thế Tôn về ý nghĩa này trọn sáu đêm sáu ngày.
cha rattindivāni cepi maṃ bhagavā etamatthaṃ puccheyya ...pe... cha rattindivānipāhaṃ bhagavato etamatthaṃ byākareyyaṃ ...pe...
Nếu Thế Tôn hỏi ta ý nghĩa này trọn bảy đêm bảy ngày với những văn cú sai khác, với những pháp môn (phương tiện) sai khác, ta có thể trả lời Thế Tôn về ý nghĩa này trọn bảy đêm bảy ngày với những văn cú sai khác, với những pháp môn (phương tiện) sai khác”.
satta rattindivāni cepi maṃ bhagavā etamatthaṃ puccheyya aññamaññehi padehi aññamaññehi pariyāyehi, satta rattindivānipāhaṃ bhagavato etamatthaṃ byākareyyaṃ aññamaññehi padehi aññamaññehi pariyāyehī”ti.
Rồi Tỷ-kheo Kaḷāra Khattiya từ chỗ ngồi đứng dậy, đi đến Thế Tôn, sau khi đến đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Atha kho kaḷārakhattiyo bhikkhu uṭṭhāyāsanā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Ngồi xuống một bên, Tỷ-kheo Kaḷāra Khattiya bạch Thế Tôn:
Ekamantaṃ nisinno kho kaḷārakhattiyo bhikkhu bhagavantaṃ etadavoca:
“Bạch Thế Tôn, Tôn giả Sāriputta đã rống lên tiếng rống con sư tử như sau:
“āyasmatā, bhante, sāriputtena sīhanādo nadito—
Này chư Hiền giả, Thế Tôn hỏi ta câu hỏi thứ nhất, mà ta chưa được biết trước, lúc ấy trí ta còn chậm chạp.
pubbe appaṭisaṃviditaṃ maṃ, āvuso, bhagavā paṭhamaṃ pañhaṃ apucchi, tassa me ahosi dandhāyitattaṃ.
Nhưng này chư Hiền giả, khi Thế Tôn tùy hỷ trả lời câu hỏi thứ nhất của ta, ta suy nghĩ như sau:
Yato ca kho me, āvuso, bhagavā paṭhamaṃ pañhaṃ anumodi, tassa mayhaṃ, āvuso, etadahosi—
“Nếu Thế Tôn hỏi ta về ý nghĩa này trọn ngày với những văn cú sai khác, với những phương tiện sai khác, ta có thể trả lời Thế Tôn về ý nghĩa ấy cho đến trọn ngày với những văn cú sai khác, với những pháp môn sai khác.
divasañcepi maṃ bhagavā etamatthaṃ puccheyya aññamaññehi padehi aññamaññehi pariyāyehi, divasampāhaṃ bhagavato etamatthaṃ byākareyyaṃ aññamaññehi padehi aññamaññehi pariyāyehi;
Nếu Thế Tôn hỏi ta về ý nghĩa này cho đến trọn đêm... cho đến trọn đêm và trọn ngày... cho đến trọn ba... trọn bốn..., cho đến trọn năm... trọn sáu...
rattiñcepi ...pe... rattindivañcepi maṃ bhagavā ...pe... dve rattindivāni cepi maṃ bhagavā ...pe... tīṇi ... cattāri ... pañca ... cha ...
trọn bảy đêm bảy ngày với những văn cú sai khác, với những phương tiện sai khác”.
satta rattindivāni cepi maṃ bhagavā etamatthaṃ puccheyya aññamaññehi padehi aññamaññehi pariyāyehi, satta rattindivānipāhaṃ bhagavato etamatthaṃ byākareyyaṃ aññamaññehi padehi aññamaññehi pariyāyehī”ti.
“Này các Tỷ-kheo, pháp giới ấy (Dhammadhātu) được Sāriputta khéo thành đạt. Do khéo thành đạt pháp giới ấy, nếu Ta hỏi Sāriputta về ý nghĩa này trọn ngày với những văn cú sai khác, với những phương tiện sai khác, thời Sāriputta có thể trả lời Ta về ý nghĩa này cho đến trọn ngày, với những văn cú sai khác, với những phương tiện sai khác.
“Sā hi, bhikkhu, sāriputtassa dhammadhātu suppaṭividdhā, yassā dhammadhātuyā suppaṭividdhattā divasaṃ cepāhaṃ sāriputtaṃ etamatthaṃ puccheyyaṃ aññamaññehi padehi aññamaññehi pariyāyehi, divasampi me sāriputto etamatthaṃ byākareyya aññamaññehi padehi aññamaññehi pariyāyehi.
Nếu Ta hỏi Sāriputta về ý nghĩa này cho đến trọn đêm với những văn cú sai khác, với những phương tiện sai khác, thời Saụriputta có thể trả lời Ta về ý nghĩa này cho đến trọn đêm với những văn cú sai khác, với những phương tiện sai khác.
Rattiṃ cepāhaṃ sāriputtaṃ etamatthaṃ puccheyyaṃ aññamaññehi padehi aññamaññehi pariyāyehi, rattimpi me sāriputto etamatthaṃ byākareyya ...pe...
Nếu Ta hỏi Sāriputta về ý nghĩa này cho đến trọn đêm và trọn ngày, Sāriputta có thể trả lời Ta về ý nghĩa này cho đến trọn đêm và trọn ngày.
rattindivaṃ cepāhaṃ sāriputtaṃ etamatthaṃ puccheyyaṃ, rattindivampi me sāriputto etamatthaṃ byākareyya ...
Nếu Ta hỏi Sāriputta về ý nghĩa này cho đến trọn cả hai đêm và hai ngày, Sāriputta có thể trả lời Ta về ý nghĩa này cho đến trọn cả hai đêm hai ngày.
dve rattindivāni cepāhaṃ sāriputtaṃ etamatthaṃ puccheyyaṃ, dve rattindivānipi me sāriputto etamatthaṃ byākareyya ...
Nếu Ta hỏi Sāriputta về ý nghĩa này cho đến trọn cả ba đêm ba ngày, Sāriputta có thể trả lời Ta về ý nghĩa này cho đến cả ba đêm ba ngày.
tīṇi rattindivāni cepāhaṃ sāriputtaṃ etamatthaṃ puccheyyaṃ, tīṇi rattindivānipi me sāriputto etamatthaṃ byākareyya ...
Nếu Ta hỏi Sāriputta về ý nghĩa này cho đến trọn bốn đêm bốn ngày, Sāriputta có thể trả lời Ta về ý nghĩa này cho đến bốn đêm bốn ngày.
cattāri rattindivāni cepāhaṃ sāriputtaṃ etamatthaṃ puccheyyaṃ, cattāri rattindivānipi me sāriputto etamatthaṃ byākareyya ...
Nếu Ta hỏi Sāriputta về ý nghĩa này cho đến trọn năm đêm năm ngày, Sāriputta có thể trả lời Ta về ý nghĩa này cho đến trọn năm đêm năm ngày.
pañca rattindivāni cepāhaṃ sāriputtaṃ etamatthaṃ puccheyyaṃ, pañca rattindivānipi me sāriputto etamatthaṃ byākareyya ...
Nếu Ta hỏi Sāriputta về ý nghĩa này cho đến trọn sáu đêm sáu ngày, Sāriputta có thể trả lời Ta về ý nghĩa này cho đến trọn sáu đêm sáu ngày.
cha rattindivāni cepāhaṃ sāriputtaṃ etamatthaṃ puccheyyaṃ, cha rattindivānipi me sāriputto etamatthaṃ byākareyya ...
Nếu Ta hỏi Sāriputta về ý nghĩa này trọn bảy đêm bảy ngày với những văn cú sai khác, với những pháp môn sai khác, Sāriputta có thể trả lời cho Ta về ý nghĩa ấy cho đến trọn bảy đêm bảy ngày với những văn cú sai khác, với những pháp môn sai khác.
satta rattindivāni cepāhaṃ sāriputtaṃ etamatthaṃ puccheyyaṃ aññamaññehi padehi aññamaññehi pariyāyehi, satta rattindivānipi me sāriputto etamatthaṃ byākareyya aññamaññehi padehi aññamaññehi pariyāyehī”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt