Tương Ưng Bộ 12.33
Saṃyutta Nikāya 12.33
4. Phẩm Kaḷāra - Vị Sát-đế-lỵ
4. Kaḷārakhattiyavagga
Những Căn Bản Của Trí (1)
Ñāṇavatthusutta
Tại Sāvatthī.
Sāvatthiyaṃ ...
“Này các Tỷ-kheo. Ta sẽ thuyết về bốn mươi bốn nền tảng của trí cho các Ông. Hãy nghe và khéo suy nghiệm, Ta sẽ nói.
“Catucattārīsaṃ vo, bhikkhave, ñāṇavatthūni desessāmi, taṃ suṇātha, sādhukaṃ manasi karotha, bhāsissāmī”ti.
“Thưa vâng, bạch Thế Tôn”. Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau:
“Evaṃ, bhante”ti kho te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca:
“Và này các Tỷ-kheo, thế nào là bốn mươi bốn nền tảng của trí?
“Katamāni, bhikkhave, catucattārīsaṃ ñāṇavatthūni?
Già chết trí, già chết tập trí, già chết diệt trí, trí về con đường đưa đến già chết diệt.
Jarāmaraṇe ñāṇaṃ, jarāmaraṇasamudaye ñāṇaṃ, jarāmaraṇanirodhe ñāṇaṃ, jarāmaraṇanirodhagāminiyā paṭipadāya ñāṇaṃ;
Sanh trí, sanh tập trí, sanh diệt trí, trí về con đường đưa đến sanh diệt.
jātiyā ñāṇaṃ, jātisamudaye ñāṇaṃ, jātinirodhe ñāṇaṃ, jātinirodhagāminiyā paṭipadāya ñāṇaṃ;
Hữu trí, hữu tập trí, hữu diệt trí, trí về con đường đưa đến hữu diệt.
bhave ñāṇaṃ, bhavasamudaye ñāṇaṃ, bhavanirodhe ñāṇaṃ, bhavanirodhagāminiyā paṭipadāya ñāṇaṃ;
Thủ trí, thủ tập trí, thủ diệt trí, trí về con đường đưa đến thủ diệt.
upādāne ñāṇaṃ, upādānasamudaye ñāṇaṃ, upādānanirodhe ñāṇaṃ, upādānanirodhagāminiyā paṭipadāya ñāṇaṃ;
Ái trí, ái tập trí, ái diệt trí, trí về con đường đưa đến ái diệt.
taṇhāya ñāṇaṃ, taṇhāsamudaye ñāṇaṃ, taṇhānirodhe ñāṇaṃ, taṇhānirodhagāminiyā paṭipadāya ñāṇaṃ;
Thọ trí, thọ tập trí, thọ diệt trí, trí về con đường đưa đến thọ diệt.
vedanāya ñāṇaṃ, vedanāsamudaye ñāṇaṃ, vedanānirodhe ñāṇaṃ, vedanānirodhagāminiyā paṭipadāya ñāṇaṃ;
Xúc trí ...
phasse ñāṇaṃ ...pe...
Sáu xứ trí ...
saḷāyatane ñāṇaṃ ...
Danh sắc trí...
nāmarūpe ñāṇaṃ ...
Thức trí...
viññāṇe ñāṇaṃ ...
Hành trí, hành tập trí, hành diệt trí, trí về con đường đưa đến hành diệt.
saṅkhāresu ñāṇaṃ, saṅkhārasamudaye ñāṇaṃ, saṅkhāranirodhe ñāṇaṃ, saṅkhāranirodhagāminiyā paṭipadāya ñāṇaṃ.
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là bốn mươi bốn nền tảng của trí.
Imāni vuccanti, bhikkhave, catucattārīsaṃ ñāṇavatthūni.
Này các Tỷ-kheo, thế nào là già chết?
Katamañca, bhikkhave, jarāmaraṇaṃ?
Cái gì thuộc về chúng sanh này hay chúng sanh khác, thuộc bộ loại chúng sanh này hay bộ loại chúng sanh khác, bị già yếu, suy nhược, răng rụng, tóc bạc, da nhăn, tuổi thọ đồi bại, các căn chín muồi;
Yā tesaṃ tesaṃ sattānaṃ tamhi tamhi sattanikāye jarā jīraṇatā khaṇḍiccaṃ pāliccaṃ valittacatā āyuno saṃhāni indriyānaṃ paripāko,
đây gọi là già.
ayaṃ vuccati jarā.
Cái gì thuộc chúng sanh này hay chúng sanh khác, thuộc bộ loại chúng sanh này hay thuộc bộ loại chúng sanh khác, bị một diệt, hủy hoại, tiêu mất, tử vong, các uẩn tàn lụn, thân thể hoại diệt, vất bỏ;
Yā tesaṃ tesaṃ sattānaṃ tamhā tamhā sattanikāyā cuti cavanatā bhedo antaradhānaṃ maccu maraṇaṃ kālakiriyā khandhānaṃ bhedo kaḷevarassa nikkhepo.
đây gọi là chết.
Idaṃ vuccati maraṇaṃ.
Như vậy là già, đây là chết.
Iti ayañca jarā, idañca maraṇaṃ;
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là già chết.
idaṃ vuccati, bhikkhave, jarāmaraṇaṃ.
Do sanh tập khởi nên già chết tập khởi.
Jātisamudayā jarāmaraṇasamudayo;
Do sanh diệt nên già chết diệt.
jātinirodhā jarāmaraṇanirodho;
Ðây là Thánh đạo tám ngành đưa đến già chết diệt; tức là:
ayameva ariyo aṭṭhaṅgiko maggo jarāmaraṇanirodhagāminī paṭipadā, seyyathidaṃ—
chánh tri kiến... chánh định.
sammādiṭṭhi ...pe... sammāsamādhi.
Này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử biết già chết như vậy, biết già chết tập khởi như vậy, biết già chết diệt như vậy, biết con đường đưa đến già chết diệt như vậy.
Yato kho, bhikkhave, ariyasāvako evaṃ jarāmaraṇaṃ pajānāti, evaṃ jarāmaraṇasamudayaṃ pajānāti, evaṃ jarāmaraṇanirodhaṃ pajānāti, evaṃ jarāmaraṇanirodhagāminiṃ paṭipadaṃ pajānāti, idamassa dhamme ñāṇaṃ.
Ðây là pháp trí của vị ấy. Vị ấy với pháp này được thấy, được biết, được quả tức thời, được đạt đến, được thể nhập hướng dẫn thái độ của mình đối với quá khứ và tương lai.
So iminā dhammena diṭṭhena viditena akālikena pattena pariyogāḷhena atītānāgatena yaṃ neti.
Những Sa-môn hay Bà-la-môn nào trong quá khứ đã hiểu rõ già chết, đã hiểu rõ già chết tập khởi, đã hiểu rõ già chết diệt, đã hiểu rõ con đường đưa đến già chết diệt, tất cả những vị ấy đều hiểu biết như vậy, như vậy; như hiện nay Ta vậy.
Ye kho keci atītamaddhānaṃ samaṇā vā brāhmaṇā vā jarāmaraṇaṃ abbhaññaṃsu, jarāmaraṇasamudayaṃ abbhaññaṃsu, jarāmaraṇanirodhaṃ abbhaññaṃsu, jarāmaraṇanirodhagāminiṃ paṭipadaṃ abbhaññaṃsu, sabbete evameva abbhaññaṃsu, seyyathāpāhaṃ etarahi.
Những Sa-môn hay Bà-la-môn nào trong tương lai sẽ hiểu rõ già chết, sẽ hiểu rõ già chết tập khởi, sẽ hiểu rõ già chết diệt, sẽ hiểu rõ con đường đưa đến già chết diệt, tất cả những vị ấy sẽ hiểu biết như vậy, như vậy; như hiện nay Ta vậy.
Yepi hi keci anāgatamaddhānaṃ samaṇā vā brāhmaṇā vā jarāmaraṇaṃ abhijānissanti, jarāmaraṇasamudayaṃ abhijānissanti, jarāmaraṇanirodhaṃ abhijānissanti, jarāmaraṇanirodhagāminiṃ paṭipadaṃ abhijānissanti, sabbete evameva abhijānissanti, seyyathāpāhaṃ etarahīti.
Ðây tức là tùy trí của vị ấy.
Idamassa anvaye ñāṇaṃ.
Này các Tỷ-kheo, vì rằng vị Thánh đệ tử được thanh tịnh và thuần tịnh hai loại trí:
Yato kho, bhikkhave, ariyasāvakassa imāni dve ñāṇāni parisuddhāni honti pariyodātāni—
pháp trí và tùy trí;
dhamme ñāṇañca anvaye ñāṇañca.
Này các Tỷ-kheo, vị ấy được gọi là Thánh đệ tử đạt tri kiến, (dithisampanno) đạt kiến, đã đi đến diệu pháp này, đã thấy diệu pháp này, đã đầy đủ hữu học trí, đã đầy đủ hữu học minh, đã nhập được pháp lưu, là bậc Thánh minh đạt tuệ (nibbedhi kapanno), đã đứng gõ vào cửa bất tử.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, ariyasāvako diṭṭhisampanno itipi, dassanasampanno itipi, āgato imaṃ saddhammaṃ itipi, passati imaṃ saddhammaṃ itipi, sekkhena ñāṇena samannāgato itipi, sekkhāya vijjāya samannāgato itipi, dhammasotaṃ samāpanno itipi, ariyo nibbedhikapañño itipi, amatadvāraṃ āhacca tiṭṭhati itipīti.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là sanh?...
Katamā ca, bhikkhave, jāti ...
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hữu?...
katamo ca, bhikkhave, bhavo ...
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là thủ?...
katamañca, bhikkhave, upādānaṃ ...
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là ái?...
katamā ca, bhikkhave, taṇhā ...
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là thọ?...
katamā ca, bhikkhave, vedanā ...
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là xúc?...
katamo ca, bhikkhave, phasso ...
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là sáu xứ?...
katamañca, bhikkhave, saḷāyatanaṃ ...
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là danh sắc?...
katamañca, bhikkhave, nāmarūpaṃ ...
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là thức?...
katamañca, bhikkhave, viññāṇaṃ ...
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hành?
katame ca, bhikkhave, saṅkhārā?
Có ba hành này, này các Tỷ-kheo, thân hành, khẩu hành, ý hành.
Tayome, bhikkhave, saṅkhārā—kāyasaṅkhāro, vacīsaṅkhāro, cittasaṅkhāroti.
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là hành.
Ime vuccanti, bhikkhave, saṅkhārā.
Do vô minh tập khởi, hành tập khởi.
Avijjāsamudayā saṅkhārasamudayo;
Do vô minh diệt, hành diệt.
avijjānirodhā saṅkhāranirodho;
Ðây là Thánh đạo tám ngành, con đường đưa đến hành diệt; tức là chánh tri kiến... chánh định.
ayameva ariyo aṭṭhaṅgiko maggo saṅkhāranirodhagāminī paṭipadā, seyyathidaṃ—sammādiṭṭhi ...pe... sammāsamādhi.
Vì rằng này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử biết hành như vậy, biết hành tập khởi như vậy, biết hành diệt như vậy, biết con đường đưa đến hành diệt như vậy.
Yato kho, bhikkhave, ariyasāvako evaṃ saṅkhāre pajānāti, evaṃ saṅkhārasamudayaṃ pajānāti, evaṃ saṅkhāranirodhaṃ pajānāti, evaṃ saṅkhāranirodhagāminiṃ paṭipadaṃ pajānāti, idamassa dhamme ñāṇaṃ.
Ðây là pháp trí của vị ấy, vị ấy với pháp này được thấy, được biết, được quả tức thời, được đạt đến, được thể nhập, hướng dẫn thái độ (nayam) của mình đối với quá khứ, tương lai.
So iminā dhammena diṭṭhena viditena akālikena pattena pariyogāḷhena atītānāgatena yaṃ neti.
Những Sa-môn hay Bà-la-môn nào trong quá khứ đã hiểu rõ các hành, đã hiểu rõ hành tập khởi, đã hiểu rõ hành diệt, đã hiểu rõ con đường đưa đến hành diệt; tất cả những vị ấy đều hiểu biết như vậy, như vậy; như hiện nay Ta vậy.
Ye kho keci atītamaddhānaṃ samaṇā vā brāhmaṇā vā saṅkhāre abbhaññaṃsu, saṅkhārasamudayaṃ abbhaññaṃsu, saṅkhāranirodhaṃ abbhaññaṃsu, saṅkhāranirodhagāminiṃ paṭipadaṃ abbhaññaṃsu, sabbete evameva abbhaññaṃsu, seyyathāpāhaṃ etarahi.
Những Sa-môn hay Bà-la-môn nào trong tương lai sẽ hiểu rõ các hành, sẽ hiểu rõ hành tập khởi, sẽ hiểu rõ hành diệt, sẽ hiểu rõ con đường đưa đến hành diệt, tất cả những vị ấy sẽ hiểu biết như vậy; như vậy, như hiện nay Ta vậy.
Ye hipi keci anāgatamaddhānaṃ samaṇā vā brāhmaṇā vā saṅkhāre abhijānissanti, saṅkhārasamudayaṃ abhijānissanti, saṅkhāranirodhaṃ abhijānissanti, saṅkhāranirodhagāminiṃ paṭipadaṃ abhijānissanti, sabbete evameva abhijānissanti, seyyathāpāhaṃ etarahi.
Ðây tức là tùy trí của vị ấy.
Idamassa anvaye ñāṇaṃ.
Này các Tỷ-kheo, vì rằng vị Thánh đệ tử được thanh tịnh, thuần tịnh hai loại trí, pháp trí và tùy trí;
Yato kho, bhikkhave, ariyasāvakassa imāni dve ñāṇāni parisuddhāni honti pariyodātāni—dhamme ñāṇañca anvaye ñāṇañca.
Này các Tỷ-kheo, vị ấy được gọi là vị Thánh đệ tử đạt tri kiến, đạt kiến, đã đi đến diệu pháp này, thấy diệu pháp này, đầy đủ hữu học trí, đã đầy đủ hữu học minh, đã nhập được pháp lưu, là bậc Thánh minh đạt tuệ, đã đứng gõ vào cửa bất tử”.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, ariyasāvako diṭṭhisampanno itipi, dassanasampanno itipi, āgato imaṃ saddhammaṃ itipi, passati imaṃ saddhammaṃ itipi, sekkhena ñāṇena samannāgato itipi, sekkhāya vijjāya samannāgato itipi, dhammasotaṃ samāpanno itipi, ariyo nibbedhikapañño itipi, amatadvāraṃ āhacca tiṭṭhati itipī”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt