Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 12.50

Tương Ưng Bộ 12.50
Saṃyutta Nikāya 12.50

5. Phẩm Gia Chủ - Thứ Năm
5. Gahapativagga

Thánh Ðệ Tử (2)
Dutiyaariyasāvakasutta

Tại Sāvatthī.
Sāvatthiyaṃ viharati.

“Này các Tỷ-kheo, vị Ða văn Thánh đệ tử không có suy nghĩ như sau:
“Na, bhikkhave, sutavato ariyasāvakassa evaṃ hoti:

‘Do cái gì có mặt, cái gì hiện hữu? Do cái gì sanh khởi, cái gì sanh khởi?
‘kiṃ nu kho kismiṃ sati kiṃ hoti, kissuppādā kiṃ uppajjati?

Do cái gì có mặt, các hành hiện hữu? Do cái gì có mặt, thức hiện hữu? Do cái gì có mặt, danh sắc hiện hữu? Do cái gì có mặt, sáu xứ hiện hữu? Do cái gì có mặt, xúc hiện hữu? Do cái gì có mặt, thọ hiện hữu? Do cái gì có mặt, ái hiện hữu? Do cái gì có mặt, thủ hiện hữu? Do cái gì có mặt, hữu hiện hữu? Do cái gì có mặt, sanh hiện hữu? Do cái gì có mặt, già chết hiện hữu?’.
Kismiṃ sati saṅkhārā honti, kismiṃ sati viññāṇaṃ hoti, kismiṃ sati nāmarūpaṃ hoti, kismiṃ sati saḷāyatanaṃ hoti, kismiṃ sati phasso hoti, kismiṃ sati vedanā hoti, kismiṃ sati taṇhā hoti, kismiṃ sati upādānaṃ hoti, kismiṃ sati bhavo hoti, kismiṃ sati jāti hoti, kismiṃ sati jarāmaraṇaṃ hotī’ti?

Rồi này các Tỷ-kheo, vị Ða văn Thánh đệ tử không duyên một ai khác, ở đây có trí như sau:
Atha kho, bhikkhave, sutavato ariyasāvakassa aparappaccayā ñāṇamevettha hoti:

‘Do cái này có mặt, cái kia hiện hữu. Do cái này sanh khởi, cái kia sanh khởi.
‘imasmiṃ sati idaṃ hoti, imassuppādā idaṃ uppajjati.

Do vô minh có mặt, hành hiện hữu.
Avijjāya sati saṅkhārā honti;

Do hành có mặt, thức hiện hữu.
saṅkhāresu sati viññāṇaṃ hoti;

Do thức có mặt, danh sắc hiện hữu.
viññāṇe sati nāmarūpaṃ hoti;

Do danh sắc có mặt, sáu xứ hiện hữu.
nāmarūpe sati saḷāyatanaṃ hoti;

Do sáu xứ có mặt, xúc hiện hữu.
saḷāyatane sati phasso hoti;

Do xúc có mặt, thọ hiện hữu.
phasse sati vedanā hoti;

Do thọ có mặt, ái hiện hữu.
vedanāya sati taṇhā hoti;

Do ái có mặt, thủ hiện hữu.
taṇhāya sati upādānaṃ hoti;

Do thủ có mặt, hữu hiện hữu.
upādāne sati bhavo hoti;

Do hữu có mặt, sanh hiện hữu.
bhave sati jāti hoti;

Do sanh có mặt, già chết hiện hữu’.
jātiyā sati jarāmaraṇaṃ hotī’ti.

Vị ấy hiểu biết: ‘Như vậy là sự sanh khởi của thế giới này’.
So evaṃ pajānāti: ‘evamayaṃ loko samudayatī’ti.

Này các Tỷ-kheo, vị Ða văn Thánh đệ tử không suy nghĩ như sau:
Na, bhikkhave, sutavato ariyasāvakassa evaṃ hoti:

‘Do cái gì không có mặt, cái gì không hiện hữu? Do cái gì diệt, cái gì diệt?
‘kiṃ nu kho kismiṃ asati kiṃ na hoti, kissa nirodhā kiṃ nirujjhati?

Do cái gì không có mặt, các hành không hiện hữu? Do cái gì không có mặt, thức không hiện hữu... (như trên)... Do cái gì không có mặt, già, chết không hiện hữu?’
Kismiṃ asati saṅkhārā na honti, kismiṃ asati viññāṇaṃ na hoti, kismiṃ asati nāmarūpaṃ na hoti, kismiṃ asati saḷāyatanaṃ na hoti, kismiṃ asati phasso na hoti, kismiṃ asati vedanā na hoti, kismiṃ asati taṇhā na hoti ...pe... upādānaṃ ... bhavo ... jāti ... kismiṃ asati jarāmaraṇaṃ na hotī’ti?

Này các Tỷ-kheo, vị Ða văn Thánh đệ tử không duyên một ai khác, ở đây có trí như sau:
Atha kho, bhikkhave, sutavato ariyasāvakassa aparappaccayā ñāṇamevettha hoti:

‘Do cái này không có mặt, cái kia không hiện hữu? Do cái này diệt, cái kia diệt.
‘imasmiṃ asati idaṃ na hoti, imassa nirodhā idaṃ nirujjhati.

Do vô minh không có mặt, các hành không hiện hữu.
Avijjāya asati saṅkhārā na honti;

Do các hành không có mặt, thức không hiện hữu.
saṅkhāresu asati viññāṇaṃ na hoti;

Do thức không có mặt, danh sắc không hiện hữu.
viññāṇe asati nāmarūpaṃ na hoti;

Do danh sắc không có mặt, sáu xứ không hiện hữu. Do sáu xứ không có mặt, xúc không hiện hữu... (như trên)... Do sanh không có mặt, già, chết không hiện hữu’.
nāmarūpe asati saḷāyatanaṃ na hoti ...pe... jātiyā asati jarāmaraṇaṃ na hotī’ti.

Vị ấy hiểu biết: ‘Như vậy là sự đoạn diệt của thế giới này’.
So evaṃ pajānāti: ‘evamayaṃ loko nirujjhatī’ti.

Vì rằng này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử như thật biết sự tập khởi và sự đoạn diệt của thế giới này như vậy, này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử ấy được gọi là kiến đạt, vị ấy thấy diệu pháp này, vị ấy đầy đủ trí của bậc hữu học, vị ấy đầy đủ minh của bậc hữu học, đã nhập được Pháp lưu, là bậc Thánh minh đạt tuệ, là vị đã đứng gõ cửa bất tử”.
Yato kho, bhikkhave, ariyasāvako evaṃ lokassa samudayañca atthaṅgamañca yathābhūtaṃ pajānāti, ayaṃ vuccati, bhikkhave, ariyasāvako diṭṭhisampanno itipi, dassanasampanno itipi, āgato imaṃ saddhammaṃ itipi, passati imaṃ saddhammaṃ itipi, sekkhena ñāṇena samannāgato itipi, sekkhāya vijjāya samannāgato itipi, dhammasotaṃ samāpanno itipi, ariyo nibbedhikapañño itipi, amatadvāraṃ āhacca tiṭṭhati itipī”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt