Tương Ưng Bộ 15.7
Saṃyutta Nikāya 15.7
Phẩm Thứ Nhất
1. Paṭhamavagga
Các Ðệ Tử
Sāvakasutta
Tại Sāvatthī.
Sāvatthiyaṃ viharati.
Rồi nhiều Tỷ-kheo đi đến Thế Tôn ... Ngồi xuống một bên, các Tỷ-kheo ấy bạch Thế Tôn:
Atha kho sambahulā bhikkhū yena bhagavā ...pe... ekamantaṃ nisinnā kho te bhikkhū bhagavantaṃ etadavocuṃ:
“Có bao nhiêu kiếp, bạch Thế Tôn, đã đi qua, đã vượt qua?”
“kīvabahukā nu kho, bhante, kappā abbhatītā atikkantā”ti?
“Rất nhiều, này các Tỷ-kheo, là những kiếp đã đi qua, đã vượt qua. Thật không dễ gì để có thể đếm chúng được là ‘một vài kiếp, một vài trăm kiếp, một vài ngàn kiếp, một vài trăm ngàn kiếp’.”
“Bahukā kho, bhikkhave, kappā abbhatītā atikkantā. Te na sukarā saṅkhātuṃ: ‘ettakā kappā iti vā, ettakāni kappasatāni iti vā, ettakāni kappasahassāni iti vā, ettakāni kappasatasahassāni iti vā’”ti.
“Bạch Thế Tôn, Thế Tôn có thể cho một ví dụ được không?”
“Sakkā pana, bhante, upamaṃ kātun”ti?
Đức Thế Tôn đáp: “Có thể được, này các Tỷ-kheo”.
“Sakkā, bhikkhave”ti bhagavā avoca.
“Có thể được, này các Tỷ-kheo. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có bốn vị đệ tử, tuổi thọ một trăm tuổi, sống đến một trăm năm.
“Idhassu, bhikkhave, cattāro sāvakā vassasatāyukā vassasatajīvino.
Cứ mỗi ngày họ nhớ đến trăm ngàn kiếp, này các Tỷ-kheo, các kiếp được họ nhớ đến là vậy.
Te divase divase kappasatasahassaṃ kappasatasahassaṃ anussareyyuṃ.
Bốn đệ tử ấy tuổi thọ một trăm tuổi, sống đến một trăm năm, sau một trăm năm đi đến mệnh chung.
Ananussaritāva, bhikkhave, tehi kappā assu, atha kho te cattāro sāvakā vassasatāyukā vassasatajīvino vassasatassa accayena kālaṃ kareyyuṃ.
Nhiều như vậy, này các Tỷ-kheo, là những kiếp đã đi qua, đã vượt qua.
Evaṃ bahukā kho, bhikkhave, kappā abbhatītā atikkantā.
Thật không dễ gì để có thể đếm chúng được là ‘một vài kiếp, một vài trăm kiếp, một vài ngàn kiếp, một vài trăm ngàn kiếp’.”
Te na sukarā saṅkhātuṃ: ‘ettakā kappā iti vā, ettakāni kappasatāni iti vā, ettakāni kappasahassāni iti vā, ettakāni kappasatasahassāni iti vā’ti.
Vì sao?
Taṃ kissa hetu?
Vô thỉ là luân hồi này, này các Tỷ-kheo ... là vừa đủ để được giải thoát”.
Anamataggoyaṃ, bhikkhave, saṃsāro ...pe... alaṃ vimuccitun”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt