Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 28.10

Tương Ưng Bộ 28.10
Saṃyutta Nikāya 28.10

Phẩm Sāriputta
1. Sāriputtavagga

Sucimukhī (Tịnh Diện)
Sucimukhīsutta

Một thời Tôn giả Sāriputta trú ở Rājagaha (Vương Xá), Veluvana (Trúc Lâm), tại chỗ nuôi dưỡng các con sóc.
Ekaṃ samayaṃ āyasmā sāriputto rājagahe viharati veḷuvane kalandakanivāpe.

Rồi Tôn giả Sāriputta, vào buổi sáng. đắp y, cầm y bát, đi vào Rājagaha để khất thực. Sau khi đi khất thực từng nhà một ở Rājagaha (Vương Xá), Tôn giả ngồi dựa vào một bức tường, dùng đồ ăn khất thực.
Atha kho āyasmā sāriputto pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya rājagahe piṇḍāya pāvisi. Rājagahe sapadānaṃ piṇḍāya caritvā taṃ piṇḍapātaṃ aññataraṃ kuṭṭamūlaṃ nissāya paribhuñjati.

Rồi một nữ du sĩ ngoại đạo Sucimukhī đi đến Tôn giả Sāriputta; sau khi đến, nói với Tôn giả Sāriputta:
Atha kho sucimukhī paribbājikā yenāyasmā sāriputto tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmantaṃ sāriputtaṃ etadavoca:

“Này Sa-môn, có phải Ông ăn, cúi mặt xuống?”
“Kiṃ nu kho, samaṇa, adhomukho bhuñjasī”ti?

“Này Chị, tôi ăn, không cúi mặt xuống.”
“Na khvāhaṃ, bhagini, adhomukho bhuñjāmī”ti.

“Vậy Sa-môn, Ông ăn, ngưỡng mặt lên?”
“Tena hi, samaṇa, ubbhamukho bhuñjasī”ti?

“Này Chị, tôi ăn, không ngưỡng mặt lên.”
“Na khvāhaṃ, bhagini, ubbhamukho bhuñjāmī”ti.

“Vậy Sa-môn, Ông ăn, hướng mặt về bốn phương chính?”
“Tena hi, samaṇa, disāmukho bhuñjasī”ti?

“Này Chị, tôi ăn, không có hướng mặt về bốn phương chính.”
“Na khvāhaṃ, bhagini, disāmukho bhuñjāmī”ti.

“Vậy Sa-môn, Ông ăn, hướng mặt về bốn phương phụ?”
“Tena hi, samaṇa, vidisāmukho bhuñjasī”ti?

“Này Chị, tôi ăn, không có hướng mặt về bốn phương phụ.”
“Na khvāhaṃ, bhagini, vidisāmukho bhuñjāmī”ti.

“Ðược hỏi: ‘Này Sa-môn, có phải Ông ăn, cúi mặt xuống?’ Ông trả lời: ‘Này Chị, tôi ăn, không cúi mặt xuống’.
“‘Kiṃ nu, samaṇa, adhomukho bhuñjasī’ti iti puṭṭho samāno ‘na khvāhaṃ, bhagini, adhomukho bhuñjāmī’ti vadesi.

Ðược hỏi: ‘Vậy này Sa-môn, Ông ăn, ngưỡng mặt lên?’ Ông đáp: ‘Này Chị, tôi ăn, không ngưỡng mặt lên’.
‘Tena hi, samaṇa, ubbhamukho bhuñjasī’ti iti puṭṭho samāno ‘na khvāhaṃ, bhagini, ubbhamukho bhuñjāmī’ti vadesi.

Ðược hỏi: ‘Vậy này Sa-môn, Ông ăn, hướng mặt về bốn phương chính?’ Ông đáp: ‘Này Chị, tôi ăn, không hướng mặt về bốn phương chính’.
‘Tena hi, samaṇa, disāmukho bhuñjasī’ti iti puṭṭho samāno ‘na khvāhaṃ, bhagini, disāmukho bhuñjāmī’ti vadesi.

Ðược hỏi: ‘Vậy Sa-môn, Ông ăn, hướng mặt về bốn phương phụ?’ Ông đáp: ‘Này Chị, tôi ăn, không hướng mặt về bốn phương phụ’.
‘Tena hi, samaṇa, vidisāmukho bhuñjasī’ti iti puṭṭho samāno ‘na khvāhaṃ, bhagini, vidisāmukho bhuñjāmī’ti vadesi.

Ông ăn, hành động như thế nào?”
Kathañcarahi, samaṇa, bhuñjasī”ti?

“Những Sa-môn hay Bà-la-môn nào, này Chị, nuôi sống bằng những tà mạng như phong thuỷ địa lý và các nghề hèn hạ; này Chị, các vị ấy được gọi là các Sa-môn, Bà-la-môn ăn cúi mặt xuống.
“Ye hi keci, bhagini, samaṇabrāhmaṇā vatthuvijjā-tiracchānavijjāya micchājīvena jīvikaṃ kappenti, ime vuccanti, bhagini, samaṇabrāhmaṇā ‘adhomukhā bhuñjantī’ti.

Những Sa-môn hay Bà-la-môn nào, này Chị, nuôi sống bằng những tà mạng như chiêm tinh và các nghề hèn hạ; này Chị, các vị ấy được gọi là các Sa-môn, Bà-la-môn ăn ngưỡng mặt lên.
Ye hi keci, bhagini, samaṇabrāhmaṇā nakkhatta-vijjātiracchānavijjāya micchājīvena jīvikaṃ kappenti, ime vuccanti, bhagini, samaṇabrāhmaṇā ‘ubbhamukhā bhuñjantī’ti.

Những Sa-môn hay Bà-la-môn nào, này Chị, nuôi sống bằng những tà mạng như đưa tin tức, làm trung gian môi giới; này Chị, các vị ấy được gọi các Sa-môn, Bà-la-môn ăn hướng mặt về bốn phương chính.
Ye hi keci, bhagini, samaṇabrāhmaṇā dūteyyapahiṇagamanānuyogāya micchājīvena jīvikaṃ kappenti, ime vuccanti, bhagini, samaṇabrāhmaṇā ‘disāmukhā bhuñjantī’ti.

Những Sa-môn hay Bà-la-môn nào, này Chị, nuôi sống bằng những tà mạng như bói toán, và các nghề hèn hạ; này Chị, các vị ấy được gọi những Sa-môn, Bà-la-môn ăn hướng mặt về bốn phương phụ.
Ye hi keci, bhagini, samaṇabrāhmaṇā aṅgavijjā-tiracchānavijjāya micchājīvena jīvikaṃ kappenti, ime vuccanti, bhagini, samaṇabrāhmaṇā ‘vidisāmukhā bhuñjantī’ti.

Còn ta, này Chị, ta không nuôi sống bằng những tà mạng như phong thuỷ địa lý và các nghề hèn hạ; ta không nuôi sống bằng những tà mạng như chiêm tinh và các nghề hèn hạ; ta không nuôi sống bằng những tà mạng như đưa tin tức, làm trung gian môi giới; ta cũng không nuôi sống bằng những tà mạng như bói toán và các nghề hèn hạ. Ta tìm món ăn một cách hợp pháp. Sau khi tìm món ăn một cách hợp pháp, ta dùng các món ăn ấy.
So khvāhaṃ, bhagini, na vatthuvijjātiracchānavijjāya micchājīvena jīvikaṃ kappemi, na nakkhattavijjātiracchānavijjāya micchājīvena jīvikaṃ kappemi, na dūteyyapahiṇagamanānuyogāya micchājīvena jīvikaṃ kappemi, na aṅgavijjātiracchānavijjāya micchājīvena jīvikaṃ kappemi. Dhammena bhikkhaṃ pariyesāmi; dhammena bhikkhaṃ pariyesitvā bhuñjāmī”ti.

Rồi nữ tu sĩ ngoại đạo Sucimukhī đi từ đường này qua đường khác, từ ngã tư này qua ngã tư khác ở thành Vương Xá, và tuyên bố:
Atha kho sucimukhī paribbājikā rājagahe rathiyāya rathiyaṃ, siṅghāṭakena siṅghāṭakaṃ upasaṅkamitvā evamārocesi:

“Sa-môn Thích tử dùng các món ăn một cách hợp pháp. Sa-môn Thích tử dùng các món ăn một cách không có lỗi lầm. Hãy cúng dường các món ăn cho Sa-môn Thích tử”.
“dhammikaṃ samaṇā sakyaputtiyā āhāraṃ āhārenti; anavajjaṃ samaṇā sakyaputtiyā āhāraṃ āhārenti. Detha samaṇānaṃ sakyaputtiyānaṃ piṇḍan”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt