Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 35.101

Tương Ưng Bộ 35.101
Saṃyutta Nikāya 35.101

10. Phẩm Từ Bỏ
10. Saḷavagga

Không Phải Của Các Ông (1)
Paṭhamanatumhākasutta

“Cái gì không phải của các Ông, này các Tỷ-kheo, hãy từ bỏ nó.
“Yaṃ, bhikkhave, na tumhākaṃ, taṃ pajahatha.

Từ bỏ nó, sẽ đưa lại hạnh phúc an lạc cho các Ông.
Taṃ vo pahīnaṃ hitāya sukhāya bhavissati.

Và này các Tỷ-kheo, cái gì không phải của các Ông?
Kiñca, bhikkhave, na tumhākaṃ?

Mắt, này các Tỷ-kheo, không phải của các Ông. Hãy từ bỏ nó.
Cakkhu, bhikkhave, na tumhākaṃ. Taṃ pajahatha.

Từ bỏ nó, sẽ đưa lại hạnh phúc, an lạc cho các Ông.
Taṃ vo pahīnaṃ hitāya sukhāya bhavissati.

Các sắc không phải của các Ông. Hãy từ bỏ chúng. Từ bỏ chúng, sẽ đưa lại hạnh phúc, an lạc cho các Ông.
Rūpā na tumhākaṃ. Te pajahatha. Te vo pahīnā hitāya sukhāya bhavissanti.

Nhãn thức không phải của các Ông. Hãy từ bỏ nó. Từ bỏ nó, sẽ đưa lại hạnh phúc, an lạc cho các Ông.
Cakkhuviññāṇaṃ na tumhākaṃ. Taṃ pajahatha. Taṃ vo pahīnaṃ hitāya sukhāya bhavissati.

Nhãn xúc không phải của các Ông. Hãy từ bỏ nó. Từ bỏ nó, sẽ đưa lại hạnh phúc, an lạc cho các Ông.
Cakkhusamphasso na tumhākaṃ. Taṃ pajahatha. So vo pahīno hitāya sukhāya bhavissati.

Phàm duyên nhãn xúc khởi lên cảm thọ gì, lạc, khổ, hay bất khổ bất lạc; cảm thọ ấy không phải của các Ông. Hãy từ bỏ nó.
Yampidaṃ cakkhusamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi na tumhākaṃ. Taṃ pajahatha.

Từ bỏ nó, sẽ đưa lại hạnh phúc, an lạc cho các Ông .. Tai ... Mũi...
Taṃ vo pahīnaṃ hitāya sukhāya bhavissati. ...pe...

Lưỡi, này các Tỷ-kheo, không phải của các Ông. Hãy từ bỏ nó.
Jivhā na tumhākaṃ. Taṃ pajahatha.

Từ bỏ nó, sẽ đưa lại hạnh phúc, an lạc cho các Ông.
Sā vo pahīnā hitāya sukhāya bhavissati.

Các vị không phải của các Ông. Hãy từ bỏ chúng. Từ bỏ chúng, sẽ đưa lại hạnh phúc, an lạc cho các Ông.
Rasā na tumhākaṃ. Te pajahatha. Te vo pahīnā hitāya sukhāya bhavissanti.

Thiệt thức không phải của các Ông. Hãy từ bỏ nó. Từ bỏ nó, sẽ đưa lại hạnh phúc, an lạc cho các Ông.
Jivhāviññāṇaṃ na tumhākaṃ. Taṃ pajahatha. Taṃ vo pahīnaṃ hitāya sukhāya bhavissati.

Thiệt xúc không phải của các Ông. Hãy từ bỏ nó. Từ bỏ nó, sẽ đưa lại hạnh phúc, an lạc cho các Ông.
Jivhāsamphasso na tumhākaṃ. Taṃ pajahatha. So vo pahīno hitāya sukhāya bhavissati.

Phàm duyên thiệt xúc khởi lên cảm thọ gì, lạc, khổ, hay bất khổ bất lạc; cảm thọ ấy không phải của các Ông. Hãy từ bỏ nó.
Yampidaṃ jivhāsamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi na tumhākaṃ. Taṃ pajahatha.

Từ bỏ nó, sẽ đưa lại hạnh phúc, an lạc cho các Ông ... Thân...
Taṃ vo pahīnaṃ hitāya sukhāya bhavissati ...pe....

Ý không phải của các Ông. Hãy từ bỏ nó.
Mano na tumhākaṃ. Taṃ pajahatha.

Từ bỏ nó, sẽ đưa lại hạnh phúc, an lạc cho các Ông.
So vo pahīno hitāya sukhāya bhavissati.

Các pháp không phải của các Ông. Hãy từ bỏ chúng. Từ bỏ chúng, sẽ đưa lại hạnh phúc, an lạc cho các Ông.
Dhammā na tumhākaṃ. Te pajahatha. Te vo pahīnā hitāya sukhāya bhavissanti.

Ý thức không phải của các Ông. Hãy từ bỏ nó. Từ bỏ nó, sẽ đưa lại hạnh phúc, an lạc cho các Ông.
Manoviññāṇaṃ na tumhākaṃ. Taṃ pajahatha. Taṃ vo pahīnaṃ hitāya sukhāya bhavissati.

Ý xúc không phải của các Ông. Hãy từ bỏ nó. Từ bỏ nó, sẽ đưa lại hạnh phúc, an lạc cho các Ông.
Manosamphasso na tumhākaṃ. Taṃ pajahatha. So vo pahīno hitāya sukhāya bhavissati.

Phàm duyên ý xúc khởi lên cảm thọ gì, lạc, khổ, hay bất khổ bất lạc; cảm thọ ấy không phải của các Ông. Hãy từ bỏ nó.
Yampidaṃ manosamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi na tumhākaṃ. Taṃ pajahatha.

Từ bỏ nó, sẽ đưa lại hạnh phúc, an lạc cho các Ông.
Taṃ vo pahīnaṃ hitāya sukhāya bhavissati.

Ví như, này các Tỷ-kheo, trong rừng Thắng Lâm này có người mang đi, hay mang đốt, hay làm theo những gì người ấy muốn, tất cả cỏ, củi, nhánh cây hay lá, thời các Ông có nghĩ như sau:
Seyyathāpi, bhikkhave, yaṃ imasmiṃ jetavane tiṇakaṭṭhasākhāpalāsaṃ taṃ jano hareyya vā ḍaheyya vā yathāpaccayaṃ vā kareyya, api nu tumhākaṃ evamassa:

‘Người ấy mang chúng tôi đi, hay đốt chúng tôi, hay làm gì chúng tôi theo ý người ấy muốn’?”
‘amhe jano harati vā ḍahati vā yathāpaccayaṃ vā karotī’”ti?

“Thưa không, bạch Thế Tôn”.
“No hetaṃ, bhante”.

“Vì sao?”
“Taṃ kissa hetu”?

“Vì chúng không phải tự ngã hay không thuộc về tự ngã”.
“Na hi no etaṃ, bhante, attā vā attaniyaṃ vā”ti.

“Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, mắt không phải của các Ông. Hãy từ bỏ nó.
“Evameva kho, bhikkhave, cakkhu na tumhākaṃ. Taṃ pajahatha.

Từ bỏ nó, sẽ đưa đến hạnh phúc, an lạc cho các Ông.
Taṃ vo pahīnaṃ hitāya sukhāya bhavissati.

Các sắc không phải của các Ông ... Nhãn thức không phải của các Ông ... Nhãn xúc không phải của các Ông...
Rūpā na tumhākaṃ ... cakkhuviññāṇaṃ ... cakkhusamphasso ...pe...

Do duyên ý xúc khởi lên cảm thọ gì, lạc, khổ, hay bất khổ bất lạc; cảm thọ ấy không phải của các Ông. Hãy từ bỏ nó.
yampidaṃ manosamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi na tumhākaṃ. Taṃ pajahatha.

Từ bỏ nó, sẽ đưa đến hạnh phúc, an lạc cho các Ông”.
Taṃ vo pahīnaṃ hitāya sukhāya bhavissatī”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt