Tương Ưng Bộ 35.146
Saṃyutta Nikāya 35.146
15. Phẩm Mới Và Cũ
15. Navapurāṇavagga
Nghiệp
Kammanirodhasutta
“Này các Tỷ-kheo, Ta thuyết về các nghiệp mới và cũ, sự đoạn diệt các nghiệp, con đường đưa đến sự đoạn diệt các nghiệp.
“Navapurāṇāni, bhikkhave, kammāni desessāmi kammanirodhaṃ kammanirodhagāminiñca paṭipadaṃ.
Hãy lắng nghe và suy nghiệm kỹ. Ta sẽ giảng.
Taṃ suṇātha, sādhukaṃ manasi karotha, bhāsissāmīti.
Này các Tỷ-kheo, thế nào là nghiệp cũ?
Katamañca, bhikkhave, purāṇakammaṃ?
Mắt, này các Tỷ-kheo, cần phải quán là nghiệp cũ, được tác thành, được tư niệm, được cảm thọ ... Tai ... Mũi ...
Cakkhu, bhikkhave, purāṇakammaṃ abhisaṅkhataṃ abhisañcetayitaṃ vedaniyaṃ daṭṭhabbaṃ ...pe...
Lưỡi, này các Tỷ-kheo, cần phải quán là nghiệp cũ, được tác thành, được tư niệm, được cảm thọ ...
jivhā purāṇakammā abhisaṅkhatā abhisañcetayitā vedaniyā daṭṭhabbā ...pe...
Ý, này các Tỷ-kheo, cần phải quán là nghiệp cũ, được tác thành, được tư niệm, được cảm thọ.
mano purāṇakammo abhisaṅkhato abhisañcetayito vedaniyo daṭṭhabbo.
Các Tỷ-kheo, đây được gọi là nghiệp cũ.
Idaṃ vuccati, bhikkhave, purāṇakammaṃ.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là nghiệp mới?
Katamañca, bhikkhave, navakammaṃ?
Này các Tỷ-kheo, hiện tại phàm làm việc gì với thân, với lời nói, hay với ý.
Yaṃ kho, bhikkhave, etarahi kammaṃ karoti kāyena vācāya manasā,
Này các Tỷ-kheo, đây được gọi là nghiệp mới.
idaṃ vuccati, bhikkhave, navakammaṃ.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là nghiệp đoạn diệt?
Katamo ca, bhikkhave, kammanirodho?
Sự đoạn diệt thân nghiệp, ngữ nghiệp, ý nghiệp, nhờ vậy cảm thấy giải thoát.
Yo kho, bhikkhave, kāyakammavacīkammamanokammassa nirodhā vimuttiṃ phusati,
Này các Tỷ-kheo, đây được gọi là nghiệp đoạn diệt.
ayaṃ vuccati, bhikkhave, kammanirodho.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là con đường đưa đến nghiệp đoạn diệt?
Katamā ca, bhikkhave, kammanirodhagāminī paṭipadā?
Ðây là con đường Thánh đạo Tám ngành, tức là chánh tri kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định.
Ayameva ariyo aṭṭhaṅgiko maggo, seyyathidaṃ— sammādiṭṭhi, sammāsaṅkappo, sammāvācā, sammākammanto, sammāājīvo, sammāvāyāmo, sammāsati, sammāsamādhi—
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là con đường đưa đến nghiệp đoạn diệt.
ayaṃ vuccati, bhikkhave, kammanirodhagāminī paṭipadā.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, Ta đã giảng cho các Ông nghiệp cũ, đã giảng nghiệp mới, đã giảng nghiệp đoạn diệt, đã giảng con đường đưa đến nghiệp đoạn diệt.
Iti kho, bhikkhave, desitaṃ mayā purāṇakammaṃ, desitaṃ navakammaṃ, desito kammanirodho, desitā kammanirodhagāminī paṭipadā.
Này các Tỷ-kheo, phàm những gì bậc Ðạo Sư cần phải làm vì hạnh phúc, vì lòng thương đệ tử, những việc ấy Ta đã làm cho các Ông, vì lòng thương tưởng các Ông.
Yaṃ kho, bhikkhave, satthārā karaṇīyaṃ sāvakānaṃ hitesinā anukampakena anukampaṃ upādāya, kataṃ vo taṃ mayā.
Này các Tỷ-kheo, đây là những gốc cây, đây là những căn nhà trống. Hãy tu Thiền, chớ có phóng dật, chớ có hối hận về sau. Ðây là lời giáo giới của Ta cho các Ông”.
Etāni, bhikkhave, rukkhamūlāni, etāni suññāgārāni. Jhāyatha, bhikkhave, mā pamādattha; mā pacchāvippaṭisārino ahuvattha. Ayaṃ vo amhākaṃ anusāsanī”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt