Tương Ưng Bộ 35.9
Saṃyutta Nikāya 35.9
Phẩm Vô Thường
1. Aniccavagga
Vô Ngã (3) Nội
Ajjhattānattātītānāgatasutta
“Mắt, này các Tỷ-kheo, là vô ngã, kể cả quá khứ và vị lai, còn nói gì đến (mắt) hiện tại.
“Cakkhuṃ, bhikkhave, anattā atītānāgataṃ; ko pana vādo paccuppannassa.
Thấy vậy, này các Tỷ-kheo, vị Ða văn Thánh đệ tử không có tiếc nuối đối với mắt quá khứ, không có hoan hỷ đối với mắt vị lai, đối với mắt hiện tại; đã thực hành sự nhàm chán, ly tham, đoạn diệt.
Evaṃ passaṃ, bhikkhave, sutavā ariyasāvako atītasmiṃ cakkhusmiṃ anapekkho hoti; anāgataṃ cakkhuṃ nābhinandati; paccuppannassa cakkhussa nibbidāya virāgāya nirodhāya paṭipanno hoti.
Tai là vô ngã ... Mũi là vô ngã ... Lưỡi là vô ngã, kể cả quá khứ và vị lai, còn nói gì đến (lưỡi) hiện tại.
Sotaṃ anattā ...pe... ghānaṃ anattā ...pe... jivhā anattā atītānāgatā; ko pana vādo paccuppannāya.
Thấy vậy, này các Tỷ-kheo, vị Ða văn Thánh đệ tử không tiếc nuối đối với lưỡi quá khứ, không hoan hỷ đối với lưỡi vị lai, đối với lưỡi hiện tại; đã thực hành sự nhàm chán, ly tham, đoạn diệt.
Evaṃ passaṃ, bhikkhave, sutavā ariyasāvako atītāya jivhāya anapekkho hoti; anāgataṃ jivhaṃ nābhinandati; paccuppannāya jivhāya nibbidāya virāgāya nirodhāya paṭipanno hoti.
Thân là vô ngã ... Ý là vô ngã, kể cả quá khứ và vị lai, còn nói gì đến (ý) hiện tại.
Kāyo anattā ...pe... mano anattā atītānāgato; ko pana vādo paccuppannassa.
Thấy vậy, này các Tỷ-kheo, vị Ða văn Thánh đệ tử không tiếc nuối đối với ý quá khứ, không hoan hỷ đối với ý vị lai, đối với ý hiện tại; đã thực hành sự nhàm chán, ly tham, đoạn diệt”.
Evaṃ passaṃ, bhikkhave, sutavā ariyasāvako atītasmiṃ manasmiṃ anapekkho hoti; anāgataṃ manaṃ nābhinandati; paccuppannassa manassa nibbidāya virāgāya nirodhāya paṭipanno hotī”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt