Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 35.96

Tương Ưng Bộ 35.96
Saṃyutta Nikāya 35.96

10. Phẩm Từ Bỏ
10. Saḷavagga

Thối Ðọa
Parihānadhammasutta

“Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ thuyết cho các Ông về pháp thối đọa, pháp bất thối đọa và sáu thắng xứ.
“Parihānadhammañca vo, bhikkhave, desessāmi aparihānadhammañca cha ca abhibhāyatanāni. Taṃ suṇātha.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là pháp thối đọa?
Kathañca, bhikkhave, parihānadhammo hoti?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo sau khi mắt thấy sắc, các ác, bất thiện pháp; các ức niệm tư duy liên hệ đến kiết sử được khởi lên.
Idha, bhikkhave, bhikkhuno cakkhunā rūpaṃ disvā uppajjanti pāpakā akusalā sarasaṅkappā saṃyojaniyā.

Nếu Tỷ-kheo đón nhận chúng, không từ bỏ, không đoạn trừ, không tiêu diệt, không khiến chúng không thể sanh khởi, thời này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy cần phải hiểu rằng:
Tañce bhikkhu adhivāseti nappajahati na vinodeti na byantīkaroti na anabhāvaṃ gameti, veditabbametaṃ, bhikkhave, bhikkhunā:

‘Ta làm thối thất các thiện pháp’.
‘parihāyāmi kusalehi dhammehi’.

Ðây Như Lai gọi là pháp thối đọa,...
Parihānañhetaṃ vuttaṃ bhagavatāti ...pe....

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo sau khi tai nghe tiếng ... mũi ngửi hương ... lưỡi nếm vị ... thân cảm xúc ...
Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhuno jivhāya rasaṃ sāyitvā uppajjanti ...pe...

Lại nữa, này các Tỷ-kheo, sau khi ý nhận thức pháp, các ác, bất thiện pháp; các ức niệm tư duy liên hệ đến kiết sử được khởi lên.
puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhuno manasā dhammaṃ viññāya uppajjanti pāpakā akusalā sarasaṅkappā saṃyojaniyā.

Nếu Tỷ-kheo đón nhận chúng, không từ bỏ, không đoạn trừ, không tiêu diệt, không khiến chúng không thể sanh khởi, thời này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy cần phải hiểu rằng:
Tañce bhikkhu adhivāseti nappajahati na vinodeti na byantīkaroti na anabhāvaṃ gameti, veditabbametaṃ, bhikkhave, bhikkhunā:

‘Ta làm thối thất các thiện pháp’.
‘parihāyāmi kusalehi dhammehi’.

Ðây Như Lai gọi là pháp thối đọa.
Parihānañhetaṃ vuttaṃ bhagavatāti.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là pháp thối đọa.
Evaṃ kho, bhikkhave, parihānadhammo hoti.

Và này các Tỷ-kheo, như thế nào là pháp bất thối đọa?
Kathañca, bhikkhave, aparihānadhammo hoti?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo sau khi mắt thấy sắc, các ác, bất thiện pháp; các ức niệm tư duy liên hệ đến kiết sử được khởi lên.
Idha, bhikkhave, bhikkhuno cakkhunā rūpaṃ disvā uppajjanti pāpakā akusalā sarasaṅkappā saṃyojaniyā.

Này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo không có đón nhận chúng, từ bỏ, đoạn trừ, tiêu diệt, khiến chúng không thể sanh khởi, thời này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy cần phải hiểu rằng:
Tañce bhikkhu nādhivāseti pajahati vinodeti byantīkaroti anabhāvaṃ gameti, veditabbametaṃ, bhikkhave, bhikkhunā:

‘Ta không làm thối thất các thiện pháp’.
‘na parihāyāmi kusalehi dhammehi’.

Ðây Như Lai gọi là pháp bất thối đọa ....
Aparihānañhetaṃ vuttaṃ bhagavatāti ...pe....

tai nghe tiếng ... mũi ngửi hương...

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo sau khi lưỡi nếm vị, các ác, bất thiện pháp; các ức niệm tư duy liên hệ đến kiết sử được khởi lên ... (thân cảm xúc ...)
Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhuno jivhāya rasaṃ sāyitvā uppajjanti ...pe...

Ở đây, này các Tỷ-kheo, sau khi ý nhận thức pháp, các ác, bất thiện pháp; các ức niệm tư duy liên hệ đến kiết sử được khởi lên.
puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhuno manasā dhammaṃ viññāya uppajjanti pāpakā akusalā sarasaṅkappā saṃyojaniyā.

Này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo không có đón nhận chúng, từ bỏ, đoạn trừ, tiêu diệt, khiến chúng không thể sanh khởi, thời này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy cần phải hiểu rằng:
Tañce bhikkhu nādhivāseti pajahati vinodeti byantīkaroti anabhāvaṃ gameti, veditabbametaṃ, bhikkhave, bhikkhunā:

‘Ta không làm thối thất các thiện pháp’.
‘na parihāyāmi kusalehi dhammehi’.

Ðây Như Lai gọi là pháp bất thối đọa.
Aparihānañhetaṃ vuttaṃ bhagavatāti.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, là pháp bất thối đọa.
Evaṃ kho, bhikkhave, aparihānadhammo hoti.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là sáu thắng xứ?
Katamāni ca, bhikkhave, cha abhibhāyatanāni?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo sau khi mắt thấy sắc, các ác, bất thiện pháp; các ức niệm tư duy liên hệ đến kiết sử không khởi lên.
Idha, bhikkhave, bhikkhuno cakkhunā rūpaṃ disvā nuppajjanti pāpakā akusalā sarasaṅkappā saṃyojaniyā.

Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy cần phải hiểu rằng: ‘Xứ này đã được nhiếp phục’.
Veditabbametaṃ, bhikkhave, bhikkhunā: ‘abhibhūtametaṃ āyatanaṃ’.

Và Như Lai gọi đây là thắng xứ ... tai ... mũi ... lưỡi ... thân ...
Abhibhāyatanañhetaṃ vuttaṃ bhagavatāti ...pe...

Lại nữa, này các Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo sau khi ý nhận thức pháp, các ác bất thiện pháp; các ức niệm tư duy liên hệ đến kiết sử không khởi lên.
puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhuno manasā dhammaṃ viññāya nuppajjanti pāpakā akusalā dhammā sarasaṅkappā saṃyojaniyā.

Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy cần phải hiểu rằng:
Veditabbametaṃ, bhikkhave, bhikkhunā:

‘Xứ này đã được nhiếp phục’.
‘abhibhūtametaṃ āyatanaṃ’.

Và Như Lai gọi đây là thắng xứ.
Abhibhāyatanañhetaṃ vuttaṃ bhagavatāti.

Như vậy, này các Tỷ-kheo, đây là sáu xứ”.
Imāni vuccanti, bhikkhave, cha abhibhāyatanānī”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt