Tương Ưng Bộ 7.6
Saṃyutta Nikāya 7.6
1. Phẩm A-La-Hán Thứ Nhất
1. Arahantavagga
Bện Tóc
Jaṭāsutta
Nhân duyên ở Sāvatthī.
Sāvatthinidānaṃ.
Rồi Bà-la-môn Bhāradvāja đi đến Thế Tôn; sau khi đến, nói với Thế Tôn những lời chào đón hỏi thăm; sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm thân hữu, liền ngồi xuống một bên.
Atha kho jaṭābhāradvājo brāhmaṇo yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavatā saddhiṃ sammodi. Sammodanīyaṃ kathaṃ sāraṇīyaṃ vītisāretvā ekamantaṃ nisīdi.
Ngồi xuống một bên, Bà-la-môn Bhāradvāja nói lên bài kệ với Thế Tôn:
Ekamantaṃ nisinno kho jaṭābhāradvājo brāhmaṇo bhagavantaṃ gāthāya ajjhabhāsi:
“Nội triền và ngoại triền,
Chúng sanh bị triền phược,
Con hỏi Gotama,
Ai thoát triền phược này?”
“Antojaṭā bahijaṭā,
Jaṭāya jaṭitā pajā;
Taṃ taṃ gotama pucchāmi,
Ko imaṃ vijaṭaye jaṭan”ti.
(Thế Tôn)
“Người có trí, trú giới,
Tu tập tâm và tuệ,
Nhiệt tâm và thận trọng,
Tỷ-kheo ấy thoát triền.
“Sīle patiṭṭhāya naro sapañño,
Cittaṃ paññañca bhāvayaṃ;
Ātāpī nipako bhikkhu,
So imaṃ vijaṭaye jaṭaṃ.
Với ai đã từ bỏ,
Tham sân và vô minh,
Bậc Ứng cúng lậu tận,
Vị ấy thoát triền phược.
Yesaṃ rāgo ca doso ca,
avijjā ca virājitā;
Khīṇāsavā arahanto,
tesaṃ vijaṭitā jaṭā.
Chỗ nào danh và sắc
Ðược đoạn tận vô dư,
Ðoạn chướng ngại sắc tưởng,
Chỗ ấy triền phược đoạn”.
Yattha nāmañca rūpañca,
asesaṃ uparujjhati;
Paṭighaṃ rūpasaññā ca,
etthesā chijjate jaṭā”ti.
Khi được nghe nói vậy, Bà-la-môn Bhāradvāja bạch Thế Tôn:
Evaṃ vutte, jaṭābhāradvājo bhagavantaṃ etadavoca:
“Thật vi diệu thay, Tôn giả Gotama! ...” ...
“abhikkantaṃ, bho gotama ...pe...
Và Tôn giả Bhāradvāja trở thành một vị A-la-hán nữa”.
aññataro ca panāyasmā bhāradvājo arahataṃ ahosī”ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt