Tương Ưng Bộ 9.3
Saṃyutta Nikāya 9.3
1. Phẩm Rừng
1. Vanavagga
Kassapagotta (Thợ Săn)
Kassapagottasutta
Một thời, Tôn giả Kassapagotta trú giữa dân chúng Kosala, tại một khu rừng.
Ekaṃ samayaṃ āyasmā kassapagotto kosalesu viharati aññatarasmiṃ vanasaṇḍe.
Lúc bấy giờ, Tôn giả Kassapagotta, trong khi nghỉ ban ngày, khuyên dạy một người thợ săn.
Tena kho pana samayena āyasmā kassapagotto divāvihāragato aññataraṃ chetaṃ ovadati.
Một vị Thiên trú ở khu rừng ấy, thương xót Tỷ-kheo ấy, muốn hạnh phúc, muốn cảnh giác, liền đi đến Tỷ-kheo ấy. Sau khi đến, vị ấy nói lên những bài kệ với Tôn giả Kassapagotta:
Atha kho yā tasmiṃ vanasaṇḍe adhivatthā devatā āyasmantaṃ kassapagottaṃ saṃvejetukāmā yenāyasmā kassapagotto tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmantaṃ kassapagottaṃ gāthāhi ajjhabhāsi:
“Trên sườn núi cheo leo,
Người thợ săn đang trèo,
Là hạng người thiếu trí,
Không sáng suốt, ngu si,
Tỷ-kheo có khuyên dạy,
Thật uổng phí thời gian.
Ta nghĩ làm như vậy,
Tự tỏ thiếu trí tuệ.
“Giriduggacaraṃ chetaṃ,
appapaññaṃ acetasaṃ;
Akāle ovadaṃ bhikkhu,
mandova paṭibhāti maṃ.
Có nghe cũng không hiểu,
Có nhìn cũng không thấy,
Dầu cho có thuyết pháp,
Kẻ ngu không thấy đích.
Suṇāti na vijānāti,
Āloketi na passati;
Dhammasmiṃ bhaññamānasmiṃ,
Atthaṃ bālo na bujjhati.
Tôn giả Kassapa,
Nếu Ông có cầm tay
Cho đến mười bó đuốc,
Người ấy không thấy được,
Các sắc pháp đối diện,
Vì người ấy không mắt”.
Sacepi dasa pajjote,
dhārayissasi kassapa;
Neva dakkhati rūpāni,
cakkhu hissa na vijjatī”ti.
Tôn giả Kassapagotta được vị Thiên ấy cảnh giác, tâm hết sức xúc động.
Atha kho āyasmā kassapagotto tāya devatāya saṃvejito saṃvegamāpādīti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt