Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Saṃyutta Nikāya - Tương Ưng Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Tương Ưng Bộ 9.4

Tương Ưng Bộ 9.4
Saṃyutta Nikāya 9.4

1. Phẩm Rừng
1. Vanavagga

Ða Số hay Du Hành
Sambahulasutta

Một thời, nhiều Tỷ-kheo trú giữa dân chúng Kosala tại một khu rừng.
Ekaṃ samayaṃ sambahulā bhikkhū kosalesu viharanti aññatarasmiṃ vanasaṇḍe.

Các Tỷ-kheo ấy an cư mùa mưa xong, sau ba tháng, bắt đầu đi du hành.
Atha kho te bhikkhū vassaṃvuṭṭhā temāsaccayena cārikaṃ pakkamiṃsu.

Một vị Thiên trú ở khu rừng ấy, không thấy các Tỷ-kheo ấy, liền than van, ưu buồn, ngay lúc ấy nói lên bài kệ này:
Atha kho yā tasmiṃ vanasaṇḍe adhivatthā devatā te bhikkhū apassantī paridevamānā tāyaṃ velāyaṃ imaṃ gāthaṃ abhāsi:

“Hôm nay tâm của ta,
Cảm thấy không vui vẻ,
Khi thấy nhiều chỗ ngồi,
Trống không, không có người.
Những bậc Ða văn ấy,
Thuyết pháp thật mỹ diệu.
Ðệ tử Gotama,
Hiện nay đang ở đâu?”
“Arati viya mejja khāyati,
Bahuke disvāna vivitte āsane;
Te cittakathā bahussutā,
Kome gotamasāvakā gatā”ti.

Khi nghe nói vậy, một vị Thiên khác nói lên những bài kệ cho vị Thiên ấy:
Evaṃ vutte, aññatarā devatā taṃ devataṃ gāthāya paccabhāsi:

“Họ đi Magadha,
Họ đi Kosala,
Và một số vị ấy,
Ði đến đất Vajjà.
Như nai thoát bẫy sập,
Chạy nhảy khắp bốn phương.
Tỷ-kheo không nhà cửa,
Sống giải thoát như vậy”.
“Māgadhaṃ gatā kosalaṃ gatā,
Ekacciyā pana vajjibhūmiyā;
Magā viya asaṅgacārino,
Aniketā viharanti bhikkhavo”ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt