Sáng/Tối
🔍 Việt 🔍 Pali 🔊 About

Khuddaka Nikāya - Tiểu Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Theragāthā 13.1

Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya

Trưởng Lão Tăng Kệ
Theragāthā

Trưởng Lão Sona-Kolivisa
Soṇakoḷivisatheragāthā

632. Người xưa, cao trong nước,
Phục vụ vua Ăng-ga,
Nay lại cao trong pháp,
So-na vượt đau khổ.
632. "Yāhu raṭṭhe samukkaṭṭho,
rañño aṅgassa paddhagū;
Svajja dhammesu ukkaṭṭho,
soṇo dukkhassa pāragū.

633. Năm được cắt, năm bỏ,
Năm thượng pháp tu tập,
Tỷ-kheo vượt năm gút,
Ðược gọi vượt bộc lưu.
633. Pañca chinde pañca jahe,
pañca cuttari bhāvaye;
Pañcasaṅgātigo bhikkhu,
oghatiṇṇoti vuccati.

634. Tỷ-kheo tánh kiêu ngoa,
Phóng dật, ưa vị ngoài,
Giới, thiền định, trí tuệ,
Không đi đến viên mãn.
634. Unnaḷassa pamattassa,
bāhirāsassa bhikkhuno;
Sīlaṃ samādhi paññā ca,
pāripūriṃ na gacchati.

635. Việc phải làm, quăng bỏ,
Không phải việc, lại làm,
Kẻ kiêu ngoa phóng dật,
Lậu hoặc được tăng trưởng.
635. Yañhi kiccaṃ apaviddhaṃ,
akiccaṃ pana karīyati;
Unnaḷānaṃ pamattānaṃ,
tesaṃ vaḍḍhanti āsavā.

636. Những ai khéo tinh cần,
Thường tu tập niệm thân,
Không phải việc, không làm,
Kiên trì việc nên làm.
Bậc chánh niệm tỉnh giác,
Lậu hoăc đi đến diệt.
636. Yesañca susamāraddhā,
niccaṃ kāyagatā sati;
Akiccaṃ te na sevanti,
kicce sātaccakārino;
Satānaṃ sampajānānaṃ,
atthaṃ gacchanti āsavā.

637. Trên đường thẳng được thuyết,
Hãy bước, chớ quanh co,
Hãy tự mình trách mình,
Hãy đem Niết-bàn lại,
637. Ujumaggamhi akkhāte,
gacchatha mā nivattatha;
Attanā codayattānaṃ,
nibbānamabhihāraye.

638. Khi tinh cần nỗ lực,
Căng thẳng, vượt mức độ,
Thế gian, Vô Thượng Sư,
Dùng ví dụ chiếc đàn,
Bậc pháp nhãn, có mắt,
Ngài thuyết pháp cho ta.
638. Accāraddhamhi vīriyamhi,
satthā loke anuttaro;
Vīṇopamaṃ karitvā me,
dhammaṃ desesi cakkhumā;
Tassāhaṃ vacanaṃ sutvā,
vihāsiṃ sāsane rato.

639. Ta nghe lời Ngài giảng,
Lạc trú lời giảng dạy,
Bình tĩnh, ta thực hành,
Ðể đạt đích tối thượng,
Ba minh ta đạt được,
Lời Phật dạy làm xong.
639. Samathaṃ paṭipādesiṃ,
uttamatthassa pattiyā;
Tisso vijjā anuppattā,
kataṃ buddhassa sāsanaṃ.

640. Ai chuyên nhất xuất ly,
Tâm tư hướng viễn ly,
Ai chuyên nhất vô sân,
Diệt trừ các chấp thủ.
640. Nekkhamme adhimuttassa,
pavivekañca cetaso;
upādānakkhayassa ca.

641. Ai chuyên nhất ái diệt,
Tâm tư không si mê,
Thấy sanh khởi các xứ,
Tâm được khéo giải thoát.
641. Taṇhakkhayādhimuttassa,
asammohañca cetaso;
Abyāpajjādhimuttassa,
Disvā āyatanuppādaṃ,
sammā cittaṃ vimuccati.

642. Vị Tỷ-kheo tâm tịnh,
Ðược giải thoát chơn chánh,
Không chất chứa việc làm,
Ðiều phải làm không có.
642. Tassa sammā vimuttassa,
santacittassa bhikkhuno;
Katassa paṭicayo natthi,
karaṇīyaṃ na vijjati.

643. Như một hòn đá tảng,
Không bị gió lay động,
Cũng vậy toàn bộ phận,
Sắc, vị, thanh, hương, xúc.
643. Selo yathā ekagghano,
vātena na samīrati;
Evaṃ rūpā rasā saddā,
gandhā phassā ca kevalā.

644. Pháp ái bất khả ái,
Không động, người như vậy,
Tâm trú, không hệ lụy,
Tùy quán, sự hoại diệt.
644. Iṭṭhā dhammā aniṭṭhā ca,
nappavedhenti tādino;
Ṭhitaṃ cittaṃ visaññuttaṃ,
vayañcassānupassatī"ti.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt