Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya
Trưởng Lão Tăng Kệ
Theragāthā
Trưởng Lão Khadiravaniya Revata
Khadiravaniyarevatattheragāthā
645. Từ khi xa xuất gia,
Bỏ nhà, sống không nhà,
Ta không biết tư duy,
Phi thánh, liên hệ sân.
645. "Yadā ahaṃ pabbajito,
agārasmānagāriyaṃ;
Nābhijānāmi saṅkappaṃ,
anariyaṃ dosasaṃhitaṃ.
646. Hay làm hại, sát hại,
Hay làm khổ hữu tình,
Ta không biết tư duy,
Trong thời gian dài này.
646. ‘Ime haññantu vajjhantu,
dukkhaṃ pappontu pāṇino’;
Saṅkappaṃ nābhijānāmi,
imasmiṃ dīghamantare.
647. Và ta biết lòng từ,
Vô lượng khéo tu tập,
Ta thứ lớp tích lũy,
Như lời đức Phật dạy.
647. Mettañca abhijānāmi,
appamāṇaṃ subhāvitaṃ;
Anupubbaṃ paricitaṃ,
yathā buddhena desitaṃ.
648. Là bạn thân tất cả,
Từ mẫn mọi hữu tình,
Ta tu tập tâm từ,
Luôn vui, không sân hận.
648. Sabbamitto sabbasakho,
sabbabhūtānukampako;
Mettacittañca bhāvemi,
abyāpajjarato sadā.
649. Ta thích thú với tâm,
Không động, không dao động,
Ta tu tập Phạm trú,
Ðược bậc thiện hành trì.
649. Asaṃhīraṃ asaṃkuppaṃ,
cittaṃ āmodayāmahaṃ;
Brahmavihāraṃ bhāvemi,
akāpurisasevitaṃ.
650. Ta đạt được vô tầm,
Ðệ tử bậc Chánh giác,
Với im lặng bậc Thánh,
Ta trực diện đạt được.
650. Avitakkaṃ samāpanno,
sammāsambuddhasāvako;
Ariyena tuṇhībhāvena,
upeto hoti tāvade.
651. Như núi đá không động,
Ðứng vững khéo an trú,
Cũng vậy là Tỷ-kheo,
Ðạt được si mê diệt,
Vị ấy như ngọn núi,
Không gì làm dao động.
651. Yathāpi pabbato selo,
acalo suppatiṭṭhito;
Evaṃ mohakkhayā bhikkhu,
pabbatova na vedhati.
652. Con người không uế nhiễm,
Luôn tìm sự trong sạch,
Tội nhẹ như đầu tóc,
Xem nặng như mây khói.
652. Anaṅgaṇassa posassa,
niccaṃ sucigavesino;
Vālaggamattaṃ pāpassa,
abbhamattaṃva khāyati.
653. Như thành trì biên địa,
Phòng hộ cả trong ngoài,
Hãy phòng hộ tự ngã,
Sát-na không bỏ qua.
653. Nagaraṃ yathā paccantaṃ,
guttaṃ santarabāhiraṃ;
Evaṃ gopetha attānaṃ,
khaṇo vo mā upaccagā.
654. Ta không thích thú chết,
Ta không thích thú sống,
Ta chờ thời gian đến,
Như thợ làm việc xong.
654. Nābhinandāmi maraṇaṃ,
nābhinandāmi jīvitaṃ;
Kālañca paṭikaṅkhāmi,
nibbisaṃ bhatako yathā.
655. Ta không thích thú chết,
Ta không thích thú sống,
Ta chờ thời gian đến,
Tỉnh giác, giữ chánh niệm.
655. Nābhinandāmi maraṇaṃ,
nābhinandāmi jīvitaṃ;
Kālañca paṭikaṅkhāmi,
sampajāno patissato.
656. Ðạo Sư, ta hầu hạ,
Lời Phật dạy làm xong,
Gánh nặng, đặt xuống thấp,
Gốc sanh hữu, nhổ sạch.
656. Pariciṇṇo mayā satthā,
kataṃ buddhassa sāsanaṃ;
Ohito garuko bhāro,
bhavanetti samūhatā.
657. Vì đích gì xuất gia,
Bỏ nhà, sống không nhà,
Mục đích ấy, ta đạt,
Mọi kiết sử diệt tận.
657. Yassa catthāya pabbajito,
agārasmānagāriyaṃ;
So me attho anuppatto,
sabbasaṃyojanakkhayo.
658. Nỗ lực, chớ phóng dật,
Ðấy lời ta giáo giới,
Ta sẽ nhập Niết-bàn,
Ta thoát mọi sanh y.
658. Sampādethappamādena,
esā me anusāsanī;
Handāhaṃ parinibbissaṃ,
vippamuttomhi sabbadhī"ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt