Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya
Trưởng Lão Tăng Kệ
Theragāthā
Trưởng Lão Godatta
Godattattheragāthā
659. Như con bò giống tốt,
Ðược huấn luyện tốt đẹp,
Bị cột vào gánh nặng,
Mang gánh nặng kéo đi,
Bị áp đè quá nặng,
Không lật đổ gánh nặng.
659. "Yathāpi bhaddo ājañño,
dhure yutto dhurassaho;
Mathito atibhārena,
saṃyugaṃ nātivattati.
660. Cũng vậy, ai nhiều tuệ,
Như nước ở trong biển,
Không khinh miệt người khác,
Thánh pháp là như vậy,
Ðối với các hữu tình.
660. Evaṃ paññāya ye tittā,
samuddo vārinā yathā;
Na pare atimaññanti,
ariyadhammova pāṇinaṃ.
661. Sống trong vòng thời gian,
Bị thời gian hàng phục,
Hữu, phi hữu chi phối,
Loài Người chịu đau khổ,
Con cháu họ sầu ưu,
Chính ngay trong đời này.
661. Kāle kālavasaṃ pattā,
bhavābhavavasaṃ gatā;
Narā dukkhaṃ nigacchanti,
tedha socanti māṇavā.
662. Hân hoan, khi được lạc,
Gặp khổ lại chán chường,
Kẻ ngu bị não hại,
Chi phối cả hai đường,
Không thấy được như thật.
662. Unnatā sukhadhammena,
dukkhadhammena conatā;
Dvayena bālā haññanti,
yathābhūtaṃ adassino.
663. Những ai giữa khổ lạc,
Người dệt không chi phối,
Ðứng vững như cột cửa,
Không hân hoan chán chường
663. Ye ca dukkhe sukhasmiñca,
majjhe sibbinimaccagū;
Ṭhitā te indakhīlova,
na te unnataonatā.
664. Ðối với được hay mất,
Với danh với không danh,
Ðối với chê hay khen,
Với khổ hay với lạc.
664. Na heva lābhe nālābhe,
na yase na ca kittiyā;
Na nindāyaṃ pasaṃsāya,
na te dukkhe sukhamhi ca.
665. Chúng tôi dính chỗ nào,
Như giọt nước trên sen,
Bậc anh hùng mọi chỗ,
Ðược lạc, không bị bại.
665. Sabbattha te na limpanti,
udabinduva pokkhare;
Sabbattha sukhitā dhīrā,
sabbattha aparājitā.
666. Người đúng pháp không được,
Người được, không đúng pháp,
Ðúng pháp nhưng không được,
Hơn được không đúng pháp.
666. Dhammena ca alābho yo,
yo ca lābho adhammiko;
Alābho dhammiko seyyo,
yañce lābho adhammiko.
667. Người có danh, ít trí
Người có trí, không danh,
Không danh nhưng có trí,
Hơn ít trí, có danh.
667. Yaso ca appabuddhīnaṃ,
viññūnaṃ ayaso ca yo;
Ayasova seyyo viññūnaṃ,
na yaso appabuddhinaṃ.
668. Ðược khen bởi kẻ ngu,
Bị chê bởi kẻ trí,
Ðược kẻ trí chê bai,
Hơn được người ngu khen.
668. Dummedhehi pasaṃsā ca,
viññūhi garahā ca yā;
Garahāva seyyo viññūhi,
yañce bālappasaṃsanā.
669. Lạc do dục đem lại,
Khổ do viễn ly sanh,
Khổ do viễn ly sanh
Hơn lạc do dục sanh.
669. Sukhañca kāmamayikaṃ,
dukkhañca pavivekiyaṃ;
Pavivekadukkhaṃ seyyo,
yañce kāmamayaṃ sukhaṃ.
670. Làm phi pháp để sống,
Làm đúng pháp, có chết,
Làm đúng pháp, có chết,
Hơn sống, làm phi pháp.
670. Jīvitañca adhammena,
dhammena maraṇañca yaṃ;
Māraṇaṃ dhammikaṃ seyyo,
yañce jīve adhammikaṃ.
671. Ai đoạn dục phẫn nộ,
Tâm tịnh hữu, phi hữu
Sống ở đời, không ái,
Không thương yêu ghét bỏ.
671. Kāmakopappahīnā ye,
santacittā bhavābhave;
Caranti loke asitā,
natthi tesaṃ piyāpiyaṃ.
672. Sau khi tu Giác chi,
Các căn và các lực,
Ðạt tịch tịnh tối thắng,
Chứng Niết-bàn vô lậu.
672. Bhāvayitvāna bojjhaṅge,
indriyāni balāni ca;
Pappuyya paramaṃ santiṃ,
parinibbantināsavā"ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt