Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya
Trưởng Lão Tăng Kệ
Theragāthā
Trưởng Lão Sumana
Sumanattheragāthā
429. Khi người mới xuất gia,
Từ sanh, mới bảy tuổi,
Với thần thông ta điều,
Con xà vương thần lực.
429. "Yadā navo pabbajito,
jātiyā sattavassiko;
Iddhiyā abhibhotvāna,
pannagindaṃ mahiddhikaṃ.
430. Từ hồ nước to lớn,
Tên A-no-tat-ta
Ta đem nước hồ về,
Cho bậc giáo thọ sư,
Thấy vậy bậc Ðạo Sư,
Nói về ta như sau:
430. Upajjhāyassa udakaṃ,
anotattā mahāsarā;
Āharāmi tato disvā,
maṃ satthā etadabravi".
431. Này Sà-ri-put-ta!
Xem đứa trẻ này đến,
Tự bưng cầm ghè nước,
Nội tâm khéo định tĩnh.
Với nhiệm vụ khả ái,
Cử chỉ rất thuần thiện.
431. "Sāriputta imaṃ passa,
āgacchantaṃ kumārakaṃ;
Udakakumbhamādāya,
ajjhattaṃ susamāhitaṃ.
432. Người đệ tử Sa-di,
Của Anuruddha,
Có thần thông uy lực,
Thuần thục và điêu luyện.
432. Pāsādikena vattena,
kalyāṇairiyāpatho;
Sāmaṇeronuruddhassa,
iddhiyā ca visārado.
433. Thuần lương nhờ giáo dục,
Do vị đại thuần lương,
Thiện hạnh nhờ giáo dục,
Bởi bậc khéo thiện hạnh.
Nhờ Anuruddha,
Khéo huấn luyện điều phục,
Ðược học tập giảng dạy,
Làm xong việc phải làm.
433. Ājānīyena ājañño,
sādhunā sādhukārito;
Vinīto anuruddhena,
katakiccena sikkhito.
434. Ðạt được tịnh tối thắng,
Chứng đắc, không dao động,
Sa-di Sumana,
Muốn: 'Không ai biết ta'.
434. So patvā paramaṃ santiṃ,
sacchikatvā akuppataṃ;
Sāmaṇero sa sumano,
mā maṃ jaññāti icchatī"ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt