Tiểu Bộ Kinh
Khuddaka Nikāya
Trưởng Lão Tăng Kệ
Theragāthā
Trưởng Lão Maha-Naga
Mahānāgattheragāthā
387. Ai đối đồng Phạm hạnh,
Không có sự cung kính,
Chúng thối giảm diệu pháp
Như cá mắc nước cạn.
387. "Yassa sabrahmacārīsu,
gāravo nūpalabbhati;
Parihāyati saddhammā,
maccho appodake yathā.
388. Ai đối đồng Phạm hạnh,
Không có sự cung kính,
Không lớn trong diệu pháp,
Như giống thối trong ruộng.
388. Yassa sabrahmacārīsu,
gāravo nūpalabbhati;
Na virūhati saddhamme,
khette bījaṃva pūtikaṃ.
389. Ai đối đồng Phạm hạnh,
Không có sự cung kính,
Chúng xa rời Niết-bàn,
Trong lời dạy Pháp vương.
389. Yassa sabrahmacārīsu,
gāravo nūpalabbhati;
Ārakā hoti nibbānā,
dhammarājassa sāsane.
390. Ai đối đồng Phạm hạnh,
Thật có sự cung kính,
Không thối giảm diệu pháp,
Như cá được nước nhiều.
390. Yassa sabrahmacārīsu,
gāravo upalabbhati;
Na vihāyati saddhammā,
maccho bavhodake yathā.
391. Ai đối đồng Phạm hạnh,
Thật có sự cung kính,
Lớn mạnh trong diệu pháp,
Như giống tốt trong ruộng.
391. Yassa sabrahmacārīsu,
gāravo upalabbhati;
So virūhati saddhamme,
khette bījaṃva bhaddakaṃ.
392. Ai đối đồng Phạm hạnh,
Thật có sự cung kính,
Họ đến gần Niết-bàn,
Trong lời dạy Pháp vương.
392. Yassa sabrahmacārīsu,
gāravo upalabbhati;
Santike hoti nibbānaṃ,
dhammarājassa sāsane"ti.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt